Danh mục

Đánh giá khả năng thực bào và diệt khuẩn của bạch cầu đa nhân trung tính ở bệnh nhân u lympho non-Hogdkin trước và sau điều trị hóa chất

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 363.32 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá ảnh hưởng của điều trị hóa chất lên khả năng thực bào và diệt khuẩn của BCĐNTT ở bệnh nhân (BN) ULPNH. Đối tượng và phương pháp: 78 BN được chẩn đoán ULPNH, điều trị hóa chất tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương trong 3 năm (2011 - 2013).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng thực bào và diệt khuẩn của bạch cầu đa nhân trung tính ở bệnh nhân u lympho non-Hogdkin trước và sau điều trị hóa chấtTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THỰC BÀO VÀ DIỆT KHUẨN CỦA BẠCHCẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH Ở BỆNH NHÂN U LYMPHONON-HOGDKIN TRƢỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤTLê Xuân Hải*; Vũ Đức Bình*; Nguyễn Hà Thanh**TÓM TẮTTrong điều trị u lympho non-Hodgkin (ULPNH) thường gặp biến chứng giảm số lượng bạchcầu, nhất là bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) ở máu ngoại vi, làm tăng tỷ lệ biến chứngnhiễm trùng. Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của điều trị hóa chất lên khả năng thực bào và diệtkhuẩn của BCĐNTT ở bệnh nhân (BN) ULPNH. Đối tượng và phương pháp: 78 BN đượcchẩn đoán ULPNH, điều trị hóa chất tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương trong 3năm (2011 - 2013). Kết quả: sau điều trị hóa chất 1 và 2 tuần, BN ULKH có hiện tượng: giảmmạnh số lượng BCĐNTT (trị số tương ứng là 2,8 và 1,4 G/l); tỷ lệ thực bào của BCĐNTT sau 1và 2 tuần giảm tương ứng là 43,2% và 44,0%. Khả năng giết tụ cầu của BCĐNTT sau điều trịhóa chất 1 tuần là 47,7% và sau điều trị hóa chất 2 tuần là 45,3%. Kết luận: sau điều trị hóa chất,có tình trạng giảm số lượng BCĐNTT, giảm khả năng thực bào và diệt vi khuẩn.* Từ khóa: U lympho non-Hodgkin; Thực bào; Diệt khuẩn; Bạch cầu đa nhân trung tính.EVALUATE PHAGOCYTIC AND BACTERICIDAL CAPACITYOF NEUTROPHILS AFTER CHEMOTHERAPYN NON-HODGKIN LYMPHOMASUMMARYReduction of WBC count and opportunistic infection are common complications in nonHodgkin lymphoma (NHL) patients after chemotherapy. Purpose: To evaluate influence ofchemotherapy on phagocytic and bactericidal capacity of neutrophils in NHL patients. Patientsand methods: 78 NHL patients treated in NIHBT from 2011 to 2013. Results: There is asignificant reduction of neutrophils counts (2.8 and 1.4 G/l after chemotherapy 1 and 2 weeks,respectively); There is a significant reduction of phagocytic capacity (43.2% and 44% afterchemotherapy 1 and 2 weeks, respectively). There is a significant reduction of bactericidalcapacity of neutrophils (47.7% and 45.3% after chemotherapy 1 and 2 weeks, respectively).Conclusion: Reduction of neutrophils count and phagocytic and bactericidal capacity has beenseen in NHL patients after chemotherapy.* Key words: Non-Hodgkin lymphoma; Phagocyte; Bactericidal capacity; Neutrophils.* Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương** Đại học Y Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Lê Xuân Hải (hailexuan@yahoo.com)Ngày nhận bài: 31/07/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2014Ngày bài báo được đăng: 29/09/2014101TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014ĐẶT VẤN ĐỀBCĐNTT. Chúng tôi tiến hành đề tài này vớiU lympho non-Hodgkin là một trong 10mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của điều trịbệnh ung thư phổ biến nhất ở nhiều nướchóa chất lên khả năng thực bào và diệttrên thế giới [1, 5]. Đặc trưng của bệnh làkhuẩn của BCĐNTT ở BN ULPNH.tăng sinh không kiểm soát được của tế bàoĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNdòng lympho trong các tổ chức cơ thể, chủCỨUyếu ở hệ thống bạch huyết, nhưng cũng cóthể phát sinh ở ngoài hệ thống bạch huyết1. Đối tượng nghiên cứu.như: xương, dạ dày, ruột. Điều trị ULPNH78 BN (42 nam, 36 nữ, tuổi trung bình 46)chủ yếu vẫn dựa trên các phác đồ dùng hoáđược chẩn đoán ULPNH dựa vào tiêu chuẩnchất. Hóa chất điều trị ung thư vừa diệt tếchẩn đoán lâm sàng và dựa trên cơ sở giảibào ác tính vừa diệt tế bào lành tính. Dophẫu bệnh (theo phân loại mô bệnh học củavậy, chúng gây độc đến nhiều cơ quanWorking Formulation for Clinical Usage.trong cơ thể như gan, phổi, thận, thần kinh,1982), chấp nhận điều trị hoá chất tại Việnđặc biệt là cơ quan tạo máu và miễn dịchHuyết học và Truyền máu Trung ương (lấy[1]. Trong điều trị thường gặp biến chứngmẫu thuận tiện, không phân biệt phác đồ sửgiảm số lượng bạch cầu, nhất là BCĐNTT ởdụng hóa chất cũng như đợt điều trị hóamáu ngoại vi, làm tăng tỷ lệ biến chứngchất).nhiễm trùng.2. Phương pháp nghiên cứu.BCĐNTT chiếm số lượng nhiều nhấtCác chỉ tiêu nghiên cứu gồm: số lượngtrong thành phần bạch cầu chung, có chứcbạch cầu máu ngoại vi, số lượng BCĐNTTnăng giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễmmáu ngoại vi và các chỉ số thực bào (tỷ lệ %trùng, đặc biệt trong giai đoạn đầu tiên củathực bào, chỉ số thực bào, tỷ lệ giết). Các chỉquá trình nhiễm trùng. Chức năng quantiêu nghiên cứu trên thu thập vào 3 thờitrọng của BCĐNTT là thực bào các tác nhânđiểm: trước điều trị hóa chất, 1 tuần sau khigây bệnh, chúng sẽ di chuyển nhanh tớibắt đầu điều trị hóa chất và 2 tuần sau khinhững vị trí nơi vi khuẩn xâm nhập, bao bọcbắt đầu điều trị hóa chất (trong khoảng thờirồi giết chúng. Ngoài chức năng bảo vệgian này BN vẫn đang tiếp tục dùng hóakhông đặc hiệu, BCĐNTT còn đóng vai tròchất).trong phản ứng miễn dịch đặc hiệu: vai tròhợp tác với các tế bào khác [2].Thu thập số lượng bạch cầ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: