Danh mục

Đánh giá khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quan hệ tín dụng ngân hàng

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 398.15 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng vỡ nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi họ là những con nợ của NHTM. Nhằm giúp các ngân hàng thương mại ngăn ngừa được rủi ro tín dụng, tác giả sử dụng mô hình logistic để xác định những nhân tố gây nên khả năng vỡ nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quan hệ tín dụng ngân hàng Đánh giá khả năng . . . ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG QUAN HỆ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Bùi Kim Yến*, Nguyễn Thị Thanh Hoài ** TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng vỡ nợ của các DNVVN khi họ là những con nợ của NHTM. Nhằm giúp các NHTM ngăn ngừa được rủi ro tín dụng, tác giả sử dụng mô hình Logistic để xác định những nhân tố gây nên khả năng vỡ nợ của các DNVVN. Từ khoá: doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN); ngân hàng thương mại (NHTM); rủi ro tín dụng; khả năng vỡ nợ . EVALUATION OF DEFAULT ABILITY OF SME IN THE CREDIT RELATIONSHIP WITH COMMERCIAL BANKS ABSTRACT This research aims to evaluate the default ability of Small and Medium Enterprises when they are the borrowers of loans of commercial banks. In order helping commercial banks prevent credit risks, we use the Logistic model to determine the factors that cause the default ability of SME. Key words: Small and Medium Enterprises (SME), commercial banks, credit risk, default ability . 1. Đặt vấn đề Thông qua phân tích thực trạng tín dụng ngân hàng (TDNH) đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam thời gian qua để thấy được khả năng tiếp cận vốn vay và khả năng trả nợ của các doanh nghiệp (DN). Ứng dụng mô hình logistic để định lượng khả năng có thể trả được nợ hoặc khả năng vỡ nợ của các DN này. Để từ đó có những giải pháp thích hợp cho cả phía DN và NHTM trong quan hệ TD hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng (RRTD) đối với DNVVN. Với thực trạng là số lượng DNVVN ở Việt Nam chiếm khoảng hơn 90% tổng số lượng các DN nhưng qui mô vốn thì rất nhỏ. DNVVN chủ yếu ở khu vực kinh tế tư nhân có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế xã hội như đóng góp vào ngân sách Nhà nước, giải quyết nạn thất nghiệp ... Tuy nhiên trong những năm gần đây, do tác động của khủng hoảng kinh tế tài chính, suy thoái kinh tế thế giới cùng với những yếu kém vốn có của nền kinh tế nước ta đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công * PGS.TS. GV. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh ** ThS. Ngân hàng Công thương Việt Nam 15 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nghiệp Việt Nam (VCCI), năm 2002 nước ta có 63.000 doanh nghiệp thì từ khi có Luật doanh nghiệp đến nay tăng lên 694.000 doanh nghiệp, nhưng tính đến ngày 31/12/2012 chỉ còn 312.600. Theo số liệu của tổng cục thống kê, ước tính năm 2013 tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 76.955 doanh nghiệp, tăng 10,1% so với năm 2012, trong khi số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động năm nay là 60.737 doanh nghiệp, tăng 11,9% so với năm trước. Đánh giá thực trạng đó đối với DNVVN có nhiều nguyên nhân từ nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau, song số liệu về doanh nghiệp giải thể, phá sản đã phản ánh mức độ khó khăn, thách thức trong điều kiện hiện nay. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng khó khăn của doanh nghiệp đó là khả năng tiếp cận nguồn vốn. Mặc dù nhu cầu về vốn của các DNVVN là rất lớn, do DNVVN chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp của nước ta; trong khi nguồn cung về vốn của các ngân hàng là rất lớn do mức tăng trưởng tín dụng liên tục giảm trong vài năm trở lại đây. Các ngân hàng hiện đang rất muốn tăng trưởng tín dụng cũng như các DNVVN hiện đang rất cần vốn; câu hỏi đặt ra là tại sao chỉ có khoảng 32% DNVVN tiếp cận được vốn vay ngân hàng thường xuyên, khoảng 35% phản ánh khó tiếp cận, còn lại 33% không thể tiếp cận được vốn ngân hàng. Do đó, rất cần phải có những nghiên cứu tìm ra nguyên nhân của vấn đề tại sao DNVVN ở Việt Nam khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Câu trả lời từ phía ngân hàng đó là vì khu vực này ngoài việc không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng thì đối với những DN từng vay vốn ngân hàng thì khả năng vỡ nợ rất lớn. Bài viết Đánh giá khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quan hệ tín dụng ngân hàng nhằm cải thiện mối quan hệ TDNH giữa NHTM và DNVVN để nâng cao hiệu quả của việc cho vay và đi vay. 2. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.1. Vai trò của TDNH đối với DNVVN + Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải tuân thủ hợp đồng tín dụng, đảm bảo hoàn trả gốc, lãi đúng hạn. Để vay được vốn của ngân hàng, các doanh nghiệp phải có phương án kinh doanh khả thi. Ngoài ra, trong quá trình cho vay, ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân, do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích. + Tín dụng ngân hàng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị hiện đại để có thể đứng vững và phát triển. Tuy nhiên, các DNVVN không thể đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn vay từ ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kịp thời đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh. + Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN tiếp cận với nguồn hàng hóa từ nước ngoài, máy móc thiết bị hiện đại trên thế giới. Thông qua tài trợ thương mại của ngân hàng như bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị, thanh toán LC trả chậm, nhờ thu… quan hệ quốc tế của các doanh nghiệp được mở rộng, đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. 2.2. Rủi ro tín dụng 16 Đánh giá khả năng . . . Về phía DN đi vay, khi xảy ra khả năng vỡ nợ có nghĩa là không có khả năng thanh toán tiền lãi hoặc vốn gốc vào đúng kỳ hạn định. Về phía NH cho vay, tình trạng vỡ nợ của DN đi vay là nguyên nhân chính và chủ yếu gây RRTD cho NH. Theo Worldbank, RRTD là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: