Đánh giá kiến thức, thực hành tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 915.53 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 105 bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) nhằm đánh giá tỷ lệ bệnh nhân (BN) có kiến thức, thực hành đúng về sử dụng insulin. Bệnh nhân được phỏng vấn bằng một bộ câu hỏi để khai thác các đặc điểm về nhân khẩu học, thời gian mắc bệnh, thời gian tiêm insulin, đặc điểm sử dụng thuốc tiêm, kiến thức sử dụng insulin, đánh giá thực hành tiêm insulin trên mô hình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kiến thức, thực hành tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM INSULIN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Vũ Thùy Linh, Vũ Bích Nga, Trịnh Thị Hằng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội DOI: 10.47122/vjde.2020.41.5 ABSTRACT TÓM TẮT Assessment of knowledge, practice on Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 105 using insulin in diabetes patients at bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) nhằm đánh Hanoi Medical University Hospital giá tỷ lệ bệnh nhân (BN) có kiến thức, thực hành đúng về sử dụng insulin. Bệnh nhân The cross - sectionalstudy was carried out được phỏng vấn bằng một bộ câu hỏi để khai on patients diagnosed with diabetes to assess thác các đặc điểm về nhân khẩu học, thời ratio of patient with true knowledge and gian mắc bệnh, thời gian tiêm insulin, đặc practice on using insulin. Patients were điểm sử dụng thuốc tiêm, kiến thức sử dụng interviewed by questionnaire to research insulin, đánh giá thực hành tiêm insulin trên characteristics about demographic, duration mô hình. Kết quả: Tuổi trung bình 60,9 ± of diabetes, duration of using insulin, type of 12,7, tỷ lệ nam/nữ: 1,1:1, khu vực sống: ở insulin, their knowledge of using insulin. thành phố (62,9%), chủ yếu là bệnh nhân Patients practice insulin technique on a ĐTĐ typ 2 (88,6%), thời gian mắc bệnh > 10 paradigm and be assessed by a checklist. năm (57,1%), thời gian tiêm insulin dưới 3 Results: The average age was 60,9 ± 12,7, năm (61,9%). Dạng thuốc tiêm 51,4% sử male/female ratio = 1,1:1, livingareas in dụng bút tiêm, 48,6% sử dụng bơm tiêm. urban (62,9%), majority is type 2 diabetes Với nhóm bệnh nhân tiêm insulin bằng bơm (88,6%), diabestes with more 10 years was tiêm, tỷ lệ bệnh nhân trả lời đúng trên 50% 57,1%, duration of using insulin was 61,9%. câu hỏi đánh giá kiến thức là 23,5%; thực Insulin injection form 51,4% insulin pen, hành tiêm insulin bằng bơm tiêm đúng được 48.6% syringe. In the patientgroup injected các thao tác quan trọng(51,0%). Với nhóm insulin with a syringe, the percentage of bệnh nhân tiêm insulin bằng bút tiêm, tỷ lệ patients with good knowledge is 23.5%; này lần lượt là 33,3% và 75,9%. Kết luận: correct practice insulin injection (51,0%). For Tỷ lệ BN có kiến thức đúng về insulin còn the group of patients injecting insulin with a thấp, có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân thực pen, the rates were 33.3% and 75.9%. hành tiêm đúng giữa 2 nhóm tiêm bằng bơm Conclusion: The percentage of patients with tiêm và bút tiêm. Có mối liên quan giữa kiến correct knowledge of insulin is still low. thức và thực hành tiêm insulin. Bệnh nhân There is a difference in the proportion of cần phải hướng dẫn thường xuyên hơn để bổ patients with correct injection practices sung những thiếu hụt về kiến thức và thực between the two groups injecting with hành tiêm insulin tốt hơn. syringes and pens. There is a relationship * Từ khóa: insulin, kiến thức, thực hành, between knowledge and practice of insulin đái tháo đường injection. Patients should be guided to Chịu trách nhiệm chính: Vũ Bích Nga increase knowledge and practice in insulin Ngày nhận bài: 15/8/2020 use. Ngày phản biện khoa học: 11/9/2020 * Keywords: insulin, knowledge, practice, Ngày duyệt bài: 10/10/2020 diabetes Email: vubichnga116@gmail.com Điện thoại: 0913544622 36 Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những - Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, cỡ bệnh lý không lây nhiễm phổ biến nhất trên mẫu thuận tiện thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo thông - Các biến số nghiên cứu: đặc điểm chung báo mới nhất của Liên đoàn Đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu như tuổi, giới, trình thế giới (IDF), năm 2017 toàn thế giới có độ, khu vực,đặc điểm về bệnh ĐTĐ,đặc điểm 424,9 triệu người bị bệnh ĐTĐ (ở độ tuổi từ sử dụng insulin, phân nhóm kiến thức sử dụng 20 -79). Ở Việt Nam, năm 2017 con số người insulin, phân nhóm thực hành tiêm insulin. mắc ĐTĐ là 3,5 triệu ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kiến thức, thực hành tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM INSULIN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Vũ Thùy Linh, Vũ Bích Nga, Trịnh Thị Hằng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội DOI: 10.47122/vjde.2020.41.5 ABSTRACT TÓM TẮT Assessment of knowledge, practice on Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 105 using insulin in diabetes patients at bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) nhằm đánh Hanoi Medical University Hospital giá tỷ lệ bệnh nhân (BN) có kiến thức, thực hành đúng về sử dụng insulin. Bệnh nhân The cross - sectionalstudy was carried out được phỏng vấn bằng một bộ câu hỏi để khai on patients diagnosed with diabetes to assess thác các đặc điểm về nhân khẩu học, thời ratio of patient with true knowledge and gian mắc bệnh, thời gian tiêm insulin, đặc practice on using insulin. Patients were điểm sử dụng thuốc tiêm, kiến thức sử dụng interviewed by questionnaire to research insulin, đánh giá thực hành tiêm insulin trên characteristics about demographic, duration mô hình. Kết quả: Tuổi trung bình 60,9 ± of diabetes, duration of using insulin, type of 12,7, tỷ lệ nam/nữ: 1,1:1, khu vực sống: ở insulin, their knowledge of using insulin. thành phố (62,9%), chủ yếu là bệnh nhân Patients practice insulin technique on a ĐTĐ typ 2 (88,6%), thời gian mắc bệnh > 10 paradigm and be assessed by a checklist. năm (57,1%), thời gian tiêm insulin dưới 3 Results: The average age was 60,9 ± 12,7, năm (61,9%). Dạng thuốc tiêm 51,4% sử male/female ratio = 1,1:1, livingareas in dụng bút tiêm, 48,6% sử dụng bơm tiêm. urban (62,9%), majority is type 2 diabetes Với nhóm bệnh nhân tiêm insulin bằng bơm (88,6%), diabestes with more 10 years was tiêm, tỷ lệ bệnh nhân trả lời đúng trên 50% 57,1%, duration of using insulin was 61,9%. câu hỏi đánh giá kiến thức là 23,5%; thực Insulin injection form 51,4% insulin pen, hành tiêm insulin bằng bơm tiêm đúng được 48.6% syringe. In the patientgroup injected các thao tác quan trọng(51,0%). Với nhóm insulin with a syringe, the percentage of bệnh nhân tiêm insulin bằng bút tiêm, tỷ lệ patients with good knowledge is 23.5%; này lần lượt là 33,3% và 75,9%. Kết luận: correct practice insulin injection (51,0%). For Tỷ lệ BN có kiến thức đúng về insulin còn the group of patients injecting insulin with a thấp, có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân thực pen, the rates were 33.3% and 75.9%. hành tiêm đúng giữa 2 nhóm tiêm bằng bơm Conclusion: The percentage of patients with tiêm và bút tiêm. Có mối liên quan giữa kiến correct knowledge of insulin is still low. thức và thực hành tiêm insulin. Bệnh nhân There is a difference in the proportion of cần phải hướng dẫn thường xuyên hơn để bổ patients with correct injection practices sung những thiếu hụt về kiến thức và thực between the two groups injecting with hành tiêm insulin tốt hơn. syringes and pens. There is a relationship * Từ khóa: insulin, kiến thức, thực hành, between knowledge and practice of insulin đái tháo đường injection. Patients should be guided to Chịu trách nhiệm chính: Vũ Bích Nga increase knowledge and practice in insulin Ngày nhận bài: 15/8/2020 use. Ngày phản biện khoa học: 11/9/2020 * Keywords: insulin, knowledge, practice, Ngày duyệt bài: 10/10/2020 diabetes Email: vubichnga116@gmail.com Điện thoại: 0913544622 36 Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những - Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, cỡ bệnh lý không lây nhiễm phổ biến nhất trên mẫu thuận tiện thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo thông - Các biến số nghiên cứu: đặc điểm chung báo mới nhất của Liên đoàn Đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu như tuổi, giới, trình thế giới (IDF), năm 2017 toàn thế giới có độ, khu vực,đặc điểm về bệnh ĐTĐ,đặc điểm 424,9 triệu người bị bệnh ĐTĐ (ở độ tuổi từ sử dụng insulin, phân nhóm kiến thức sử dụng 20 -79). Ở Việt Nam, năm 2017 con số người insulin, phân nhóm thực hành tiêm insulin. mắc ĐTĐ là 3,5 triệu ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Đái tháo đường Nhân khẩu học Thực hành tiêm insulin Kiểm soát đường huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
6 trang 189 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 184 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0