Đánh giá mối liên quan giữa phơi nhiễm Asen của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và bệnh lý thai sản tại tỉnh Hà Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.91 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát hiện trạng ô nhiễm Asen trong nước ngầm, mức độ phơi nhiễm Asen và bệnh lý thai sản đối với 2.123 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại một số khu vực ô nhiễm Asen thuộc tỉnh Hà Nam nhằm đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh lý giữa nhóm bị phơi nhiễm và nhóm đối chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối liên quan giữa phơi nhiễm Asen của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và bệnh lý thai sản tại tỉnh Hà NamTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 310-317Đánh giá mối liên quan giữa phơi nhiễm Asen của phụ nữtrong độ tuổi sinh đẻ và bệnh lý thai sản tại tỉnh Hà NamNguyễn Bích Thủy1, Nguyễn Khắc Hải2, Nguyễn Thị Liên Hương1, Tạ Thị Bình2,Lê Linh Chi1, Doãn Ngọc Hải2, Phạm Hùng Việt3,*1Cục Quản lý Môi trường Y tế, Bộ Y tếViện Sức khỏe Nghề nghiệp và Môi trường, Bộ Y tế3Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững,Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội2Nhận ngày 05 tháng 7 năm 2016Chỉnh sửa ngày 17 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 1 tháng 9 năm 2016Tóm tắt: Khảo sát về bệnh lý thai sản đã được tiến hành với 2.123 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻchia thành hai nhóm, nhóm nghiên cứu có phơi nhiễm với Asen trong nước với nồng độ > 5 µg/lvà nhóm đối chứng không phơi nhiễm với Asen (nồng độ < 1 µg/l). Kết quả cho thấy phụ nữ nhómđối chứng tiếp xúc với nguồn nước có nồng độ Asen thấp dưới 10 µg/l chiếm 93%, chỉ có 7% tiếpxúc với nồng độ Asen trong khoảng 10 - 50 µg/l. Nồng độ Asen trung bình trong nước ngầm lấytại các giếng ở nhóm nghiên cứu là rất lớn 234 µg/l, trong đó 69,5% phụ nữ có nguy cơ phơinhiễm với ô nhiễm Asen trong nước trên 100 µg/l. Tỷ lệ phụ nữ nhóm NC có hàm lượng Asentrong mẫu tóc ở mức thấm nhiễm là 10,3 %, mức nhiễm độc là 21,7 %; tổng 2 mức này là 32,0 %cao hơn nhóm chứng (có ý nghĩa thống kê với p < 0,001). Hàm lượng trung bình của Asen trongtóc thuộc nhóm nghiên cứu (0,492 ± 0,374 µg/g) cao hơn nhóm đối chứng (0,192±0,147 µg/g) (cóý nghĩa thống kê với p < 0,001). Có mối tương quan tuyến tính giữa hàm lượng Asen tóc và nồngđộ Asen nước. Hầu hết các bệnh lý thai sản như mất thai, sinh con thiếu tháng, thiếu cân, và tửvong sơ sinh ở nhóm nghiên cứu đều có xu hướng nhiều hơn nhóm đối chứng, tỷ lệ mất thai vàmất thai ≥ 2 lần ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê với p100µg/L với tỷ suất chênh OR tương ứng là 1,97 và 2,98 (p 0,05 µg/l (theoQCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế).- Nhóm đối chứng (ĐC): không phơinhiễm với Asen trong nước với nồng độ < 0,01µg/l (theo QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế).Tổng số 2.123 người được chọn vào nghiêncứu theo công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu cắtngang với độ tin cậy 95%, trong đó có 1.061người thuộc nhóm nghiên cứu và 1.062 ngườithuộc nhóm chứng.Chọn 350 người nhóm nghiên cứu và 353người nhóm đối chứng để lấy mẫu tóc để phântích hàm lượng Asen tóc:- Thời gian dùng nước giếng khoan trên 5năm, ưu tiên những đối tượng dùng nhiều choăn uống.- Có con nhỏ trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổitương đương sinh năm 1998 đến 2006, tươngứng với thời gian giếng khoan đang sử dụngnhiều tại địa phương.2.3. Địa điểm nghiên cứuCác xã nghiên cứu có nước giếng khoan bịô nhiễm Asen cao là Công Lý, Chính Lý, VănLý (huyện Lý Nhân), Nhật Tân, Hoàng Tây(huyện Kim Bảng) và các xã đối chứng nướckhông bị ô nhiễm Asen là Thi Sơn, Ngọc Sơn,Ba Sao, Khả Phong (huyện Kim Bảng), tỉnh HàNam, Việt Nam được lựa chọn có chủ đích đểthực hiện các nghiên cứu này.2.4. Thu thập số liệu và phân tích mẫu- Xác định tình hình sử dụng nguồn nước ônhiễm Asen và bệnh lý thai sản ở phụ nữ độtuổi sinh đẻ bằng 02 loại phiếu phỏng vấn đãđược thiết kế sẵn, cán bộ phỏng vấn được tậphuấn trước để thống nhất kỹ thuật phỏng vấn.- Nồng độ Asen trong các mẫu nước đượcxác định bằng kit thử nhanh tại hiện trường(MERCK). Xét nghiệm Asen tổng số trongnước bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)được phân tích tại khoa Xét nghiệm và phân312N.B. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 312-317tích kỹ thuật cao, Viện Sức khỏe nghề nghiệpvà môi trường.- Hàm lượng Asen trong các mẫu tóc đượcxác định qua quá trình vô cơ hóa bằng phản ứnghóa học. Khí asin thu được được định lượngnhờ thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử.Đường chuẩn được xây dựng với khoảng nồngđộ từ 10-100µg/L.- Xử lý, phân tích số liệu trên phần mềmSPSS.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Tuân thủ cácquy định về đạo đức trong nghiên cứu3. Kết quả và bàn luận3.1. Phơi nhiễm Asen của phụ nữ trong tuổisinh đẻ2.5. Phương pháp xử lý số liệu- Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData.Bảng 1. Nồng độ Asen trong nước giếng khoan của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứngHàm lượng Asen (µg/l)TB ± SD (µg/l)Số phụ nữtiếp xúcTỷ lệ (%)Cả nhóm7,4 ± 8,851062100,0≤ 10 µg/l5,17 ± 0,9198893,0> 10 µg/l37,16 ± 12,74747,0Cả nhóm234,07 ± 140,741061100,0Trên 50 – ≤ 100 µg/l72,85 ± 22,732330,5Trên 100 – 250 µg/l225,08 ± 24,9241038,6> 250 µg/l404,08 ± 87,1132830,9Chỉ sốNhóm đối chứng:Nhóm nghiên cứu:Để nghiên cứu mức độ ô nhiễm Asen trongnước giếng khoan, chúng tôi tiến hành xétnghiệm các mẫu nước giếng khoan của các hộgia đình của nhóm nghiên cứu và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mối liên quan giữa phơi nhiễm Asen của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và bệnh lý thai sản tại tỉnh Hà NamTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 310-317Đánh giá mối liên quan giữa phơi nhiễm Asen của phụ nữtrong độ tuổi sinh đẻ và bệnh lý thai sản tại tỉnh Hà NamNguyễn Bích Thủy1, Nguyễn Khắc Hải2, Nguyễn Thị Liên Hương1, Tạ Thị Bình2,Lê Linh Chi1, Doãn Ngọc Hải2, Phạm Hùng Việt3,*1Cục Quản lý Môi trường Y tế, Bộ Y tếViện Sức khỏe Nghề nghiệp và Môi trường, Bộ Y tế3Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững,Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội2Nhận ngày 05 tháng 7 năm 2016Chỉnh sửa ngày 17 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 1 tháng 9 năm 2016Tóm tắt: Khảo sát về bệnh lý thai sản đã được tiến hành với 2.123 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻchia thành hai nhóm, nhóm nghiên cứu có phơi nhiễm với Asen trong nước với nồng độ > 5 µg/lvà nhóm đối chứng không phơi nhiễm với Asen (nồng độ < 1 µg/l). Kết quả cho thấy phụ nữ nhómđối chứng tiếp xúc với nguồn nước có nồng độ Asen thấp dưới 10 µg/l chiếm 93%, chỉ có 7% tiếpxúc với nồng độ Asen trong khoảng 10 - 50 µg/l. Nồng độ Asen trung bình trong nước ngầm lấytại các giếng ở nhóm nghiên cứu là rất lớn 234 µg/l, trong đó 69,5% phụ nữ có nguy cơ phơinhiễm với ô nhiễm Asen trong nước trên 100 µg/l. Tỷ lệ phụ nữ nhóm NC có hàm lượng Asentrong mẫu tóc ở mức thấm nhiễm là 10,3 %, mức nhiễm độc là 21,7 %; tổng 2 mức này là 32,0 %cao hơn nhóm chứng (có ý nghĩa thống kê với p < 0,001). Hàm lượng trung bình của Asen trongtóc thuộc nhóm nghiên cứu (0,492 ± 0,374 µg/g) cao hơn nhóm đối chứng (0,192±0,147 µg/g) (cóý nghĩa thống kê với p < 0,001). Có mối tương quan tuyến tính giữa hàm lượng Asen tóc và nồngđộ Asen nước. Hầu hết các bệnh lý thai sản như mất thai, sinh con thiếu tháng, thiếu cân, và tửvong sơ sinh ở nhóm nghiên cứu đều có xu hướng nhiều hơn nhóm đối chứng, tỷ lệ mất thai vàmất thai ≥ 2 lần ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê với p100µg/L với tỷ suất chênh OR tương ứng là 1,97 và 2,98 (p 0,05 µg/l (theoQCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế).- Nhóm đối chứng (ĐC): không phơinhiễm với Asen trong nước với nồng độ < 0,01µg/l (theo QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế).Tổng số 2.123 người được chọn vào nghiêncứu theo công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu cắtngang với độ tin cậy 95%, trong đó có 1.061người thuộc nhóm nghiên cứu và 1.062 ngườithuộc nhóm chứng.Chọn 350 người nhóm nghiên cứu và 353người nhóm đối chứng để lấy mẫu tóc để phântích hàm lượng Asen tóc:- Thời gian dùng nước giếng khoan trên 5năm, ưu tiên những đối tượng dùng nhiều choăn uống.- Có con nhỏ trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổitương đương sinh năm 1998 đến 2006, tươngứng với thời gian giếng khoan đang sử dụngnhiều tại địa phương.2.3. Địa điểm nghiên cứuCác xã nghiên cứu có nước giếng khoan bịô nhiễm Asen cao là Công Lý, Chính Lý, VănLý (huyện Lý Nhân), Nhật Tân, Hoàng Tây(huyện Kim Bảng) và các xã đối chứng nướckhông bị ô nhiễm Asen là Thi Sơn, Ngọc Sơn,Ba Sao, Khả Phong (huyện Kim Bảng), tỉnh HàNam, Việt Nam được lựa chọn có chủ đích đểthực hiện các nghiên cứu này.2.4. Thu thập số liệu và phân tích mẫu- Xác định tình hình sử dụng nguồn nước ônhiễm Asen và bệnh lý thai sản ở phụ nữ độtuổi sinh đẻ bằng 02 loại phiếu phỏng vấn đãđược thiết kế sẵn, cán bộ phỏng vấn được tậphuấn trước để thống nhất kỹ thuật phỏng vấn.- Nồng độ Asen trong các mẫu nước đượcxác định bằng kit thử nhanh tại hiện trường(MERCK). Xét nghiệm Asen tổng số trongnước bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)được phân tích tại khoa Xét nghiệm và phân312N.B. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 312-317tích kỹ thuật cao, Viện Sức khỏe nghề nghiệpvà môi trường.- Hàm lượng Asen trong các mẫu tóc đượcxác định qua quá trình vô cơ hóa bằng phản ứnghóa học. Khí asin thu được được định lượngnhờ thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử.Đường chuẩn được xây dựng với khoảng nồngđộ từ 10-100µg/L.- Xử lý, phân tích số liệu trên phần mềmSPSS.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Tuân thủ cácquy định về đạo đức trong nghiên cứu3. Kết quả và bàn luận3.1. Phơi nhiễm Asen của phụ nữ trong tuổisinh đẻ2.5. Phương pháp xử lý số liệu- Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData.Bảng 1. Nồng độ Asen trong nước giếng khoan của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứngHàm lượng Asen (µg/l)TB ± SD (µg/l)Số phụ nữtiếp xúcTỷ lệ (%)Cả nhóm7,4 ± 8,851062100,0≤ 10 µg/l5,17 ± 0,9198893,0> 10 µg/l37,16 ± 12,74747,0Cả nhóm234,07 ± 140,741061100,0Trên 50 – ≤ 100 µg/l72,85 ± 22,732330,5Trên 100 – 250 µg/l225,08 ± 24,9241038,6> 250 µg/l404,08 ± 87,1132830,9Chỉ sốNhóm đối chứng:Nhóm nghiên cứu:Để nghiên cứu mức độ ô nhiễm Asen trongnước giếng khoan, chúng tôi tiến hành xétnghiệm các mẫu nước giếng khoan của các hộgia đình của nhóm nghiên cứu và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Khoa học tự nhiên Phơi nhiễm Asen Bệnh lý thai sản Ô nhiễm nước ngầmGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 285 0 0
-
176 trang 276 3 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
8 trang 194 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 193 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 190 0 0