Đánh giá phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn - đùi
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 383.86 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá các kết quả phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn – đùi. Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn là một phẫu thuật hiệu quả an toàn với tỷ lệ biến chứng thấp và không có bằng chứng tái phát sau theo dõi 01 năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn - đùiTAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN - ĐÙI Phạm Văn Tịnh1, Lương Văn Một1, Nguyễn Hoài Nghị1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá các kết quả phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúcmạc điều trị thoát vị bẹn – đùi. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu mô tả 34 trường hợp thoát vị được điều trịphẫu thuật nội soi TEP tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông từ 8/2009 đến 8/2014. Kết quả: 34 bệnh nhân thoát vị bẹn được điều trị phẫu thuật theo phương phápđặt lưới ngoài phúc mạc.Không có trường hợp nào chuyển sang mổ mở.Không có táiphát sau 12 tháng theo dõi. Có 01 trường hợp máu tụ vùng bìu (2,9%). Có 06 trườnghợp tụ dịch bẹn (17,64%) trong vòng 2 tuần, nhưng chỉ 01 trường hợp (2,9%) kéo dài01 tháng,không có nhiễm trùng vết mổ, hoặc biến chứng.Lúc 12 tháng, không có bệnhnhân dùng thuốc giảm đau.Tuy nhiên, 01 bệnh nhân báo cáo thỉnh thoảng tê vùng bẹn. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹnlà một phẫu thuật hiệu quả an toàn với tỷ lệ biến chứng thấp và không có bằng chứng táiphát sau theo dõi 01 năm. EVALUATION OF THE OUTCOMES OF PATIENTS UNDERGOING TOTAL EXTRAPERITONEAL INGUINAL HERNIA REPAIR ABSTRACT Objective: To determine the outcomes of patients undergoing total extraperitonealinguinal hernia repair. Patients and methods: Prospective study of 34 cases treated by laparoscopictotalextraperitoneal inguinal hernia repairs at Quan Dan Y Mien Dong hospital from 8/2009to 8/2014. Results: Thirty-four consecutive patients underwent 34 total extraperitoneal inguinalhernia repairs. No conversions were made to open hernia repairs. No recurrences werefound at the 12-month follow-up visit. There were 01 scrotal hematomas (2,9%) and6 inguinal seromas (17,64%) identified at 2 weeks, but only one (2,9%) remained at1 month. No wound infections or other perioperative complications were reported. At(1) Bệnh viện Quân dân y miền đôngNgười phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Tịnh (bslan68@gmail.com)Ngày nhận bài: 9/3/2015; Ngày phản biện đánh giá: 11/5/201560 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/201512 months, no patient was taking pain relief medication; however, 01 patient reportedoccasional discomfort in the groin. Conclusions: Laparoscopic TEP repair is safe and effective for treating inguinalhernia, because no recurrence rate and other complications were low. ĐẶT VẤN ĐỀ phát giảm). Thoát vị bẹn là bệnh phổ biến với tần Trong những năm gần đây, với sự phátsuất 10/10,000 dân ở Anh và 28/10,000 triển của các phương tiện trong phẫu thuậtdân ở Hoa Kỳ (theo Chung 2007, Devlin nội soi và kinh nghiệm ngày càng cao1995). Hằng năm có khoảng 20 triệu phẫu trong lĩnh vực này thì chỉ định cho phẫuthuật điều trị thoát vị bẹn trên toàn thế thuật nội soi ngày càng được mở rộng. Tuygiới. Trong nước chưa thấy tài liệu thống nhiên, điều trị đối với các khối thoát vị lớnkê nào. vẫn đang được bàn cãi nhiều. Mục tiêu điều trị thoát vị là sửa chữa Xuất phát từ mục đích nghiên cứu ứngcác điểm yếu của thành bụng. Trong hơn dụng kỹ thuật, chúng tôi thực hiện đề tài100 năm qua có trên 70 phương pháp phẫu nhằm: Đánh giá kết quả điều trị thoát vịthuật điều trị thoát vị bẹn. Điều đó phản bằng phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoàiánh sự phức tạp của bệnh lý này. Schiller phúc mạc.A.6 ghi nhận 10% tái phát đối với thoát vị Sau một thời gian thực hiện với sốnguyên phát và lên tới 20% đối với thoát lượng chưa nhiều, tuy nhiên chúng tôivị tái phát. mong muốn tổng kết, đánh giá lại kết quả Trong 2 thập kỷ trở lại đây, có 2 kỹ điều trị nhằm góp thêm phần số liệu vàothuật được sử dụng phổ biến. Kỹ thuật nghiên cứu chung của lĩnh vực phẫu thuậtsửa chữa thành bụng không căng qua ngã nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạctrước được Lichtenstein mô tả năm 1989. điều trị thoát vị bẹn (TEP).Ger mô tả phẫu thuật nội soi thắt cao cổ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPthoát vị mà không đặt lưới vào năm 1990. NGHIÊN CỨUNăm 1993, Mc. Kerman và Laws mô tảPhẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài 1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu môphúc mạc điều trị thoát vị bẹn (TEP). Phẫu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn - đùiTAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN - ĐÙI Phạm Văn Tịnh1, Lương Văn Một1, Nguyễn Hoài Nghị1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá các kết quả phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúcmạc điều trị thoát vị bẹn – đùi. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu mô tả 34 trường hợp thoát vị được điều trịphẫu thuật nội soi TEP tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông từ 8/2009 đến 8/2014. Kết quả: 34 bệnh nhân thoát vị bẹn được điều trị phẫu thuật theo phương phápđặt lưới ngoài phúc mạc.Không có trường hợp nào chuyển sang mổ mở.Không có táiphát sau 12 tháng theo dõi. Có 01 trường hợp máu tụ vùng bìu (2,9%). Có 06 trườnghợp tụ dịch bẹn (17,64%) trong vòng 2 tuần, nhưng chỉ 01 trường hợp (2,9%) kéo dài01 tháng,không có nhiễm trùng vết mổ, hoặc biến chứng.Lúc 12 tháng, không có bệnhnhân dùng thuốc giảm đau.Tuy nhiên, 01 bệnh nhân báo cáo thỉnh thoảng tê vùng bẹn. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹnlà một phẫu thuật hiệu quả an toàn với tỷ lệ biến chứng thấp và không có bằng chứng táiphát sau theo dõi 01 năm. EVALUATION OF THE OUTCOMES OF PATIENTS UNDERGOING TOTAL EXTRAPERITONEAL INGUINAL HERNIA REPAIR ABSTRACT Objective: To determine the outcomes of patients undergoing total extraperitonealinguinal hernia repair. Patients and methods: Prospective study of 34 cases treated by laparoscopictotalextraperitoneal inguinal hernia repairs at Quan Dan Y Mien Dong hospital from 8/2009to 8/2014. Results: Thirty-four consecutive patients underwent 34 total extraperitoneal inguinalhernia repairs. No conversions were made to open hernia repairs. No recurrences werefound at the 12-month follow-up visit. There were 01 scrotal hematomas (2,9%) and6 inguinal seromas (17,64%) identified at 2 weeks, but only one (2,9%) remained at1 month. No wound infections or other perioperative complications were reported. At(1) Bệnh viện Quân dân y miền đôngNgười phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Tịnh (bslan68@gmail.com)Ngày nhận bài: 9/3/2015; Ngày phản biện đánh giá: 11/5/201560 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/201512 months, no patient was taking pain relief medication; however, 01 patient reportedoccasional discomfort in the groin. Conclusions: Laparoscopic TEP repair is safe and effective for treating inguinalhernia, because no recurrence rate and other complications were low. ĐẶT VẤN ĐỀ phát giảm). Thoát vị bẹn là bệnh phổ biến với tần Trong những năm gần đây, với sự phátsuất 10/10,000 dân ở Anh và 28/10,000 triển của các phương tiện trong phẫu thuậtdân ở Hoa Kỳ (theo Chung 2007, Devlin nội soi và kinh nghiệm ngày càng cao1995). Hằng năm có khoảng 20 triệu phẫu trong lĩnh vực này thì chỉ định cho phẫuthuật điều trị thoát vị bẹn trên toàn thế thuật nội soi ngày càng được mở rộng. Tuygiới. Trong nước chưa thấy tài liệu thống nhiên, điều trị đối với các khối thoát vị lớnkê nào. vẫn đang được bàn cãi nhiều. Mục tiêu điều trị thoát vị là sửa chữa Xuất phát từ mục đích nghiên cứu ứngcác điểm yếu của thành bụng. Trong hơn dụng kỹ thuật, chúng tôi thực hiện đề tài100 năm qua có trên 70 phương pháp phẫu nhằm: Đánh giá kết quả điều trị thoát vịthuật điều trị thoát vị bẹn. Điều đó phản bằng phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoàiánh sự phức tạp của bệnh lý này. Schiller phúc mạc.A.6 ghi nhận 10% tái phát đối với thoát vị Sau một thời gian thực hiện với sốnguyên phát và lên tới 20% đối với thoát lượng chưa nhiều, tuy nhiên chúng tôivị tái phát. mong muốn tổng kết, đánh giá lại kết quả Trong 2 thập kỷ trở lại đây, có 2 kỹ điều trị nhằm góp thêm phần số liệu vàothuật được sử dụng phổ biến. Kỹ thuật nghiên cứu chung của lĩnh vực phẫu thuậtsửa chữa thành bụng không căng qua ngã nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạctrước được Lichtenstein mô tả năm 1989. điều trị thoát vị bẹn (TEP).Ger mô tả phẫu thuật nội soi thắt cao cổ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPthoát vị mà không đặt lưới vào năm 1990. NGHIÊN CỨUNăm 1993, Mc. Kerman và Laws mô tảPhẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài 1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu môphúc mạc điều trị thoát vị bẹn (TEP). Phẫu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Phẫu thuật nội soi Điều trị thoát vị bẹn – đùi Thoát vị bẹnTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 202 0 0 -
6 trang 201 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 195 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 194 0 0 -
8 trang 193 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 191 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 187 0 0 -
10 trang 176 0 0