Đánh giá sau một năm điều trị tiêu sợi huyết trên bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 252.16 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tai biến mạch máu não hay đột quỵ là bệnh lý thần kinh thường gặp, chiếm khoảng 50% trong tổng số các bệnh thần kinh. Sử dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp trong giai đoạn sớm sau đột quị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sau một năm điều trị tiêu sợi huyết trên bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 54 ĐÁNH GIÁ SAU MỘT NĂM ĐIỀU TRỊ TIÊU SỢI HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Nguyễn Duy Tân, Mai Nhật Quang, Trần Thanh Phong, Lê Hoàng DũngTÓM TẮT:ĐẶT VẤN ĐỀ:Tai biến mạch máu não hay đột quị là bệnh lý thần kinh thường gặp, chiếm khoảng 50% trongtổng số các bệnh thần kinh. Sử dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch đã được chứng minhhiệu quả trong điều trị đột qụy nhồi máu não cấp trong giai đoạn sớm sau đột quị.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu mô tả hàng loạt case tạikhoa thần kinh từ tháng 2/2018 đến 30/09/2019.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Thời gian trung bình từ lúc bắt đầu có triệu chứng đến khi nhậpviện trung bình 133.8±67.8 (phút), thời gian trung bình từ lúc nhập viện đến khi được tiêm thuốclà 64.4±28.8 (phút). Trong đó có 38/67 bệnh nhân (56.7%) được tiêm tPA trong vòng 60 phútsau nhập viện. Điểm NIHSS cải thiện sau khi ra viện chiếm 82% (55/67).KẾT LUẬN: Tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch giúp phục hồi vận động ở bệnh nhân nhồi máunão cấp.ABSTRACTSBackground: To treatment brain stroke disease is a challenge in clinical neurological.Patients and methods: Case series report including 67 persons who admitted to Neurology wardof An giang hospital from February 1st 2018 to Septemper 30 th 2019.Results: The mean time from onset of stroke symptoms to hospitalization was 133.8±67.8(minutes), mean time from admission to injection was 64.4±28.8 (minutes). Of these, 38/67patients (56.7%) received thrombolysis with Intravenous rtPA within 60 minutes afteradmission.The improved NIHSS score after discharge accounted for 82% (55/67).Conclusions: Thrombolysis with intravenous rtPA to help restore movement in acute ischemicstroke.I/ ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quị nhồi máu não là bệnh lý thần kinh thường gặp trong thực hành lâm sàng chiếmkhoảng 80-85% các trường hợp bệnh cảnh đột quị não, khi đột quị xảy ra di chứng để lại vô cùngnặng nề là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Trong những năm gần đây tại những trung tâm lớnnhư Thành Phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã áp dụng kỹ thuật điều trị rtPA cho nhiều bệnh nhânđột quị não cấp thể nhồi máu đem lại những dự hậu tốt cho bệnh nhân. Vì cửa sổ điều trị tiêu sợihuyết ngắn dưới 4.5 giờ nên không thể chuyển bệnh nhân lên tuyến trên điều trị vì không có đủthời gian.II/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp tính trong 4.5 giờ đầu tại Bệnh viện Đa khoa trungtâm An Giang từ tháng 02/2018 đến 30/09/2019.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Tuổi ≥ 18 tuổi. Thời gian khởi phát đột qụy đến khi dùng thuốc dưới 270 phút. Chẩn đoán nhồi máu não cấp với 4 điểm < NIHSS < 22 điểm. Không có hình ảnh xuất huyết não trên CT sọ não hoặc MRI sọ não. Cắt lớp vi tính sọ não hoặc cộng hưởng từ: vùng đậm độ < 1/3 khu vực phân bố của độngmạch não giữa Được sự đồng ý của bệnh nhân hoặc thân nhân người bệnh. 55Tiêu chuẩn loại trừ Các triệu chứng khởi phát của đột qụy > 270 phút hoặc không rõ thời gian. Các triệu chứng đột qụy nhẹ, đơn thuần hoặc cải thiện nhanh. Khởi phát có co giật. Có các TC xuất huyết dưới nhện. Hình ảnh CT sọ: Nhồi máu não lớn (> 1/3 bán cầu) hay không có CT sọ não hoặc có chảymáu trên CT. Điểm NIHSS > 22. Chấn thương hoặc chảy máu nội sọ. Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng hay viêm màng ngoài tim. Chấn thương cấp hay đang chảy máu. Tiền sử đột qụy, chấn thương đầu nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật sọ não trong 3tháng gần đây. Có tiền sử xuất huyết não hay các bệnh lý thần kinh khác như u não, xuất huyết dướinhện, dị dạng động tĩnh mạch hay có phình mạch nội sọ. Tiền sử chảy máu tiêu hoá, tiết niệu trong vòng 21 ngày. Tiền sử chấn thương lớn hoặc phẫu thuật lớn trong 14 ngày. Chọc dò tuỷ sống hoặc động mạch trong 7 ngày. Có bệnh lý nội sọ bẩm sinh. Đường huyết < 50 mg/dl hoặc > 400 mg/dl. Hematocrit dưới 25%. Tiểu cầu < 100.000 mm3. HA không kiểm soát được. Điều trị thuốc chống đông với INR > 1.5 giây. Bệnh chảy máu bẩm sinh hay mắc phải.2.2 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Quy trình tiến hành: Bệnh nhân ngoại trú (khám tại Phòng khám bệnh hoặc khoaCấp cứu) hoặc bệnh nhân đang điều trị nội trú tại các khoa nếu có triệu chứng nghi ngờđột quỵ não mới xuất hiện trong vòng 4.5 giờ đầu: khẩn trương chuyển vào khoa cấp cứuhoặc gọi điện thoại báo khoa Nội thần kinh. Khám nhan ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sau một năm điều trị tiêu sợi huyết trên bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 54 ĐÁNH GIÁ SAU MỘT NĂM ĐIỀU TRỊ TIÊU SỢI HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Nguyễn Duy Tân, Mai Nhật Quang, Trần Thanh Phong, Lê Hoàng DũngTÓM TẮT:ĐẶT VẤN ĐỀ:Tai biến mạch máu não hay đột quị là bệnh lý thần kinh thường gặp, chiếm khoảng 50% trongtổng số các bệnh thần kinh. Sử dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch đã được chứng minhhiệu quả trong điều trị đột qụy nhồi máu não cấp trong giai đoạn sớm sau đột quị.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu mô tả hàng loạt case tạikhoa thần kinh từ tháng 2/2018 đến 30/09/2019.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Thời gian trung bình từ lúc bắt đầu có triệu chứng đến khi nhậpviện trung bình 133.8±67.8 (phút), thời gian trung bình từ lúc nhập viện đến khi được tiêm thuốclà 64.4±28.8 (phút). Trong đó có 38/67 bệnh nhân (56.7%) được tiêm tPA trong vòng 60 phútsau nhập viện. Điểm NIHSS cải thiện sau khi ra viện chiếm 82% (55/67).KẾT LUẬN: Tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch giúp phục hồi vận động ở bệnh nhân nhồi máunão cấp.ABSTRACTSBackground: To treatment brain stroke disease is a challenge in clinical neurological.Patients and methods: Case series report including 67 persons who admitted to Neurology wardof An giang hospital from February 1st 2018 to Septemper 30 th 2019.Results: The mean time from onset of stroke symptoms to hospitalization was 133.8±67.8(minutes), mean time from admission to injection was 64.4±28.8 (minutes). Of these, 38/67patients (56.7%) received thrombolysis with Intravenous rtPA within 60 minutes afteradmission.The improved NIHSS score after discharge accounted for 82% (55/67).Conclusions: Thrombolysis with intravenous rtPA to help restore movement in acute ischemicstroke.I/ ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quị nhồi máu não là bệnh lý thần kinh thường gặp trong thực hành lâm sàng chiếmkhoảng 80-85% các trường hợp bệnh cảnh đột quị não, khi đột quị xảy ra di chứng để lại vô cùngnặng nề là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Trong những năm gần đây tại những trung tâm lớnnhư Thành Phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã áp dụng kỹ thuật điều trị rtPA cho nhiều bệnh nhânđột quị não cấp thể nhồi máu đem lại những dự hậu tốt cho bệnh nhân. Vì cửa sổ điều trị tiêu sợihuyết ngắn dưới 4.5 giờ nên không thể chuyển bệnh nhân lên tuyến trên điều trị vì không có đủthời gian.II/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp tính trong 4.5 giờ đầu tại Bệnh viện Đa khoa trungtâm An Giang từ tháng 02/2018 đến 30/09/2019.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Tuổi ≥ 18 tuổi. Thời gian khởi phát đột qụy đến khi dùng thuốc dưới 270 phút. Chẩn đoán nhồi máu não cấp với 4 điểm < NIHSS < 22 điểm. Không có hình ảnh xuất huyết não trên CT sọ não hoặc MRI sọ não. Cắt lớp vi tính sọ não hoặc cộng hưởng từ: vùng đậm độ < 1/3 khu vực phân bố của độngmạch não giữa Được sự đồng ý của bệnh nhân hoặc thân nhân người bệnh. 55Tiêu chuẩn loại trừ Các triệu chứng khởi phát của đột qụy > 270 phút hoặc không rõ thời gian. Các triệu chứng đột qụy nhẹ, đơn thuần hoặc cải thiện nhanh. Khởi phát có co giật. Có các TC xuất huyết dưới nhện. Hình ảnh CT sọ: Nhồi máu não lớn (> 1/3 bán cầu) hay không có CT sọ não hoặc có chảymáu trên CT. Điểm NIHSS > 22. Chấn thương hoặc chảy máu nội sọ. Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng hay viêm màng ngoài tim. Chấn thương cấp hay đang chảy máu. Tiền sử đột qụy, chấn thương đầu nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật sọ não trong 3tháng gần đây. Có tiền sử xuất huyết não hay các bệnh lý thần kinh khác như u não, xuất huyết dướinhện, dị dạng động tĩnh mạch hay có phình mạch nội sọ. Tiền sử chảy máu tiêu hoá, tiết niệu trong vòng 21 ngày. Tiền sử chấn thương lớn hoặc phẫu thuật lớn trong 14 ngày. Chọc dò tuỷ sống hoặc động mạch trong 7 ngày. Có bệnh lý nội sọ bẩm sinh. Đường huyết < 50 mg/dl hoặc > 400 mg/dl. Hematocrit dưới 25%. Tiểu cầu < 100.000 mm3. HA không kiểm soát được. Điều trị thuốc chống đông với INR > 1.5 giây. Bệnh chảy máu bẩm sinh hay mắc phải.2.2 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Quy trình tiến hành: Bệnh nhân ngoại trú (khám tại Phòng khám bệnh hoặc khoaCấp cứu) hoặc bệnh nhân đang điều trị nội trú tại các khoa nếu có triệu chứng nghi ngờđột quỵ não mới xuất hiện trong vòng 4.5 giờ đầu: khẩn trương chuyển vào khoa cấp cứuhoặc gọi điện thoại báo khoa Nội thần kinh. Khám nhan ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Tai biến mạch máu não Tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch Bệnh lý thần kinhTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 193 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0