Đánh giá sự giải phóng curcumin của vật liệu cellulose vi khuẩn nạp curcumin định hướng dùng qua đường uống
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 427.43 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cellulose vi khuẩn (CVK) có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y sinh và các hệ thống phân phối thuốc tiên tiến. CVK tạo ra bởi Acetobacter xylinum trong môi trường chuẩn (MTC), nước dừa (MTD) và nước vo gạo (MTG). Curcumin được sử dụng hỗ trợ điều trị và phòng ngừa nhiều bệnh nhưng có những đặc điểm dược động học không thuận lợi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự giải phóng curcumin của vật liệu cellulose vi khuẩn nạp curcumin định hướng dùng qua đường uốngNguyễn Xuân ThànhTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ184(08): 17 - 21ĐÁNH GIÁ SỰ GIẢI PHÓNG CURCUMIN CỦA VẬT LIỆU CELLULOSEVI KHUẨN NẠP CURCUMIN ĐỊNH HƯỚNG DÙNG QUA ĐƯỜNG UỐNGNguyễn Xuân Thành*Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng -Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2TÓM TẮTCellulose vi khuẩn (CVK) có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y sinh và các hệ thống phân phối thuốctiên tiến. CVK tạo ra bởi Acetobacter xylinum trong môi trường chuẩn (MTC), nước dừa (MTD) vànước vo gạo (MTG). Curcumin được sử dụng hỗ trợ điều trị và phòng ngừa nhiều bệnh nhưng cónhững đặc điểm dược động học không thuận lợi. Các kết quả nghiên cứu về tốc độ giải phóng chothấy, lượng curcumin được giải phóng ra từ CVK nạp curcumin nhanh trong 30 phút đầu, sau đó chậmdần. Curcumin giải phóng từ vật liệu CVK nạp curcumin dày 0,5 cm kéo dài 8 giờ, ở vật liệu dày 1 cmkéo dài đến 12 giờ. Vật liệu CVK nạp curcumin dày 1cm có khả năng giải phóng curcumin chậm hơncủa vật liệu CVK nạp curcumin dày 0,5 cm. Curcumin giải phóng từ vật liệu CVK-MTC nạpcurcumin và CVK-MTD nạp curcumin với tốc độ chậm hơn vật liệu CVK-MTG nạp curcumin.Curcumin giải phóng từ các loại vật liệu CVK nạp curcumin đạt giá trị cao nhất ở pH = 6,8 và thấpnhất ở pH = 7,4.Từ khóa: Acetobacter xylinum, cellulose vi khuẩn, đường uống, giải phóng chậm, vật liệuMỞ ĐẦU*Curcumin có tác dụng sinh học phong phú,được sử dụng hỗ trợ điều trị và phòng ngừanhiều bệnh như: Bệnh tim mạch, tiểu đường,viêm khớp, bệnh thần kinh,… và đặc biệt tronghỗ trợ điều trị ung thư. Tuy nhiên, curcumin làmột hợp chất kỵ nước, độ hoà tan ở pH sinhlý rất thấp, có tốc độ chuyển hoá và thải trừnhanh, bị thuỷ phân trong môi trường kiềm vàphân huỷ khi gặp ánh sáng, nhiệt độ cao vàđiều kiện oxi hoá. Khả năng hấp thụ curcuminkém ở ruột có thể do độ tan thấp, ngoài ra cònbị phân huỷ ở pH trung tính hoặc kiềm và bịảnh hưởng chuyển hóa của các enzyme tiêuhóa [5], [6]. Sun và các cộng sự đã đánh giácác hệ thống phân phối thuốc mới tiềm năngcho curcumin bao gồm các liposome, hạtnano polymer, hạt nano lipid rắn, mixen,nanosuspension, dạng nhũ tương nano,… vàcho kết quả triển vọng nhằm cải thiện hoạtđộng sinh học của curcumin [7]. Vật liệucellulose tạo ra từ vi khuẩn (CVK) được ứngdụng trong nhiều lĩnh vực và đáng chú ý nhấtđược dùng làm hệ thống vận chuyển và phânphối thuốc. Huang và các cộng sự (2013) đãsử dụng vật liệu CVK nạp berberine và*Tel: 0912 478845, Email: nguyenxuanthanh@hpu2.edu.vnnghiên cứu giải phóng in vitro của berberinetrong môi trường dạ dày - ruột mô phỏng; cáckết quả thu được cho thấy berberine được giảiphóng kéo dài từ vật liệu CVK nạp berberine[4]. Nghiên cứu xác định thời gian, môitrường và tỷ lệ curcumin giải phóng từ các vậtliệu CVK nạp curcumin nhằm tìm ra vật liệumang curcumin giải phóng kéo dài và đápứng được các yêu cầu về dược động học.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVật liệu và trang thiết bịChủng vi sinh: Vi khuẩn Acetobacter xylinumtạo cellulose được phân lập từ dịch trà xanh lênmen và được nuôi cấy tại phòng sạch Vi sinh –Động vật, Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứngdụng, Trường ĐHSP Hà Nội 2.Môi trường nuôi cấy [2], [3]: Môi trường chuẩn(MTC) gồm glucose (20 g), pepton (5 g),diamoni photphat (2,7 g), cao nấm men (5 g),acid citric (1,15 g), nước cất 2 lần (1000 ml).Môi trường nước dừa già (MTD) gồm glucose(20 g), pepton (10 g), diamoni photphat (0,5 g),amoni sulfat (0,5 g), nước dừa già (1000 ml).Môi trường nước vo gạo (MTG) gồm glucose(20 g), pepton (10 g), diamoni photphat (0,5 g),amoni sulfat (0,5 g), nước vo gạo (1000 ml).Trang thiết bị: Nồi hấp khử trùng (HV17Nguyễn Xuân ThànhTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ110/HIRAIAMA - Nhật Bản); máy đo quangphổ UV- Vis 2450 (Shimadru - Nhật Bản); máyđo pH cầm tay (Windaus - Đức); cân phân tích(Sartorius - Thụy Sỹ); cân kỹ thuật (Đức);khuấy từ gia nhiệt (IKA - Đức); máy lắc tròntốc độ chậm (Orbital Shakergallenkump Anh); máy lắc (Lab companion, SKF - 2075,Hàn Quốc); bể rửa siêu âm (Thụy Sỹ); tủ sấy,tủ ấm (Binder - Đức); buồng cấy vô trùng(Haraeus - Đức); máy cất nước hai lần (Anh);tủ lạnh bảo quản mẫu (Ý).Vật liệu CVK nạp curcumin: CVK tạo ra từ cácmôi trường nuôi cấy (CVK-MTC, CVK-MTD,CVK-MTG) ở độ dày 0,5 và 1 cm được xử lýtinh sạch trước khi cho hấp thụ curcumin (ởđiều kiện: Nồng độ curcumin là 1 mg/ml; thờigian hấp thụ là 120 phút, nhiệt độ hấp thụ 60oCvà chế độ lắc 180 vòng/phút) thu được các vậtliệu CVK nạp curcumin (CVK-MTC-CUR,CVK-MTD-CUR, CVK-MTG-CUR) để khảosát khả năng giải phóng thuốc.Phương pháp chuẩn bị các dung dịch đệmThí nghiệm đo curcumin giải phóng từ vậtliệu CVK-CUR được thực hiện trong cácdung dịch đệm có pH là 2,0; 6,8; 7,4 [1], [4],[8]. Dung dịch đệm pH = 2,0: Hoà tan 6,57 gkali clorid trong nước, thêm 119 ml dung dịchacid hydrocloric 0,1 M và thêm nước vừa đủ1000 ml, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần.Dung dịch đệm pH = 6,8: Hoà tan 28,80 gdinatri hydrophosphat và 11,45 g kalidihydrophosphat trong nước vừa đủ 1000 ml,đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần. Dung dịchđệm pH = 7,4: Hoà tan 0,6 g kalidihydrophosphat; 6,4 g dinatri hydrophosphatvà 5,85 g natri clorid trong nước vừa đủ 1000mL, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần.Phương pháp đánh giá giải phóngcurcumin từ vật liệu CVK nạp curcuminLấy vật liệu CVK nạp curcumin (CVK-MTCCUR, CVK-MTD-CUR, CVK-MTG-CUR)với độ dày 0,5 cm hoặc 1 cm vào các bìnhchứa 900 ml môi trường pH là 2; 6,8; 7,4 [4],[8]. Dùng máy khuấy từ gia nhiệt, tốc độkhuấy 50 vòng/phút, nhiệt độ 37oC ± 0,5oC.18184(08): 17 - 21Sau các khoảng thời gian 0,5 giờ, 1 giờ, 2 giờ,4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 12 giờ, 24 giờ, tiến hànhrút mẫu để đo mật độ quang phổ của các mẫuđó. Số lượng mẫu được rút ra sau mỗi khoảngthời gian là 5 ml và được bổ sung lại 5 mLdung dịch đệm tương ứng. Tất cả các thínghiệm được thực hiện 3 lần để tính toán lấygiá trị trung bình. Tỷ lệ giải phóng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự giải phóng curcumin của vật liệu cellulose vi khuẩn nạp curcumin định hướng dùng qua đường uốngNguyễn Xuân ThànhTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ184(08): 17 - 21ĐÁNH GIÁ SỰ GIẢI PHÓNG CURCUMIN CỦA VẬT LIỆU CELLULOSEVI KHUẨN NẠP CURCUMIN ĐỊNH HƯỚNG DÙNG QUA ĐƯỜNG UỐNGNguyễn Xuân Thành*Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng -Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2TÓM TẮTCellulose vi khuẩn (CVK) có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y sinh và các hệ thống phân phối thuốctiên tiến. CVK tạo ra bởi Acetobacter xylinum trong môi trường chuẩn (MTC), nước dừa (MTD) vànước vo gạo (MTG). Curcumin được sử dụng hỗ trợ điều trị và phòng ngừa nhiều bệnh nhưng cónhững đặc điểm dược động học không thuận lợi. Các kết quả nghiên cứu về tốc độ giải phóng chothấy, lượng curcumin được giải phóng ra từ CVK nạp curcumin nhanh trong 30 phút đầu, sau đó chậmdần. Curcumin giải phóng từ vật liệu CVK nạp curcumin dày 0,5 cm kéo dài 8 giờ, ở vật liệu dày 1 cmkéo dài đến 12 giờ. Vật liệu CVK nạp curcumin dày 1cm có khả năng giải phóng curcumin chậm hơncủa vật liệu CVK nạp curcumin dày 0,5 cm. Curcumin giải phóng từ vật liệu CVK-MTC nạpcurcumin và CVK-MTD nạp curcumin với tốc độ chậm hơn vật liệu CVK-MTG nạp curcumin.Curcumin giải phóng từ các loại vật liệu CVK nạp curcumin đạt giá trị cao nhất ở pH = 6,8 và thấpnhất ở pH = 7,4.Từ khóa: Acetobacter xylinum, cellulose vi khuẩn, đường uống, giải phóng chậm, vật liệuMỞ ĐẦU*Curcumin có tác dụng sinh học phong phú,được sử dụng hỗ trợ điều trị và phòng ngừanhiều bệnh như: Bệnh tim mạch, tiểu đường,viêm khớp, bệnh thần kinh,… và đặc biệt tronghỗ trợ điều trị ung thư. Tuy nhiên, curcumin làmột hợp chất kỵ nước, độ hoà tan ở pH sinhlý rất thấp, có tốc độ chuyển hoá và thải trừnhanh, bị thuỷ phân trong môi trường kiềm vàphân huỷ khi gặp ánh sáng, nhiệt độ cao vàđiều kiện oxi hoá. Khả năng hấp thụ curcuminkém ở ruột có thể do độ tan thấp, ngoài ra cònbị phân huỷ ở pH trung tính hoặc kiềm và bịảnh hưởng chuyển hóa của các enzyme tiêuhóa [5], [6]. Sun và các cộng sự đã đánh giácác hệ thống phân phối thuốc mới tiềm năngcho curcumin bao gồm các liposome, hạtnano polymer, hạt nano lipid rắn, mixen,nanosuspension, dạng nhũ tương nano,… vàcho kết quả triển vọng nhằm cải thiện hoạtđộng sinh học của curcumin [7]. Vật liệucellulose tạo ra từ vi khuẩn (CVK) được ứngdụng trong nhiều lĩnh vực và đáng chú ý nhấtđược dùng làm hệ thống vận chuyển và phânphối thuốc. Huang và các cộng sự (2013) đãsử dụng vật liệu CVK nạp berberine và*Tel: 0912 478845, Email: nguyenxuanthanh@hpu2.edu.vnnghiên cứu giải phóng in vitro của berberinetrong môi trường dạ dày - ruột mô phỏng; cáckết quả thu được cho thấy berberine được giảiphóng kéo dài từ vật liệu CVK nạp berberine[4]. Nghiên cứu xác định thời gian, môitrường và tỷ lệ curcumin giải phóng từ các vậtliệu CVK nạp curcumin nhằm tìm ra vật liệumang curcumin giải phóng kéo dài và đápứng được các yêu cầu về dược động học.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVật liệu và trang thiết bịChủng vi sinh: Vi khuẩn Acetobacter xylinumtạo cellulose được phân lập từ dịch trà xanh lênmen và được nuôi cấy tại phòng sạch Vi sinh –Động vật, Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứngdụng, Trường ĐHSP Hà Nội 2.Môi trường nuôi cấy [2], [3]: Môi trường chuẩn(MTC) gồm glucose (20 g), pepton (5 g),diamoni photphat (2,7 g), cao nấm men (5 g),acid citric (1,15 g), nước cất 2 lần (1000 ml).Môi trường nước dừa già (MTD) gồm glucose(20 g), pepton (10 g), diamoni photphat (0,5 g),amoni sulfat (0,5 g), nước dừa già (1000 ml).Môi trường nước vo gạo (MTG) gồm glucose(20 g), pepton (10 g), diamoni photphat (0,5 g),amoni sulfat (0,5 g), nước vo gạo (1000 ml).Trang thiết bị: Nồi hấp khử trùng (HV17Nguyễn Xuân ThànhTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ110/HIRAIAMA - Nhật Bản); máy đo quangphổ UV- Vis 2450 (Shimadru - Nhật Bản); máyđo pH cầm tay (Windaus - Đức); cân phân tích(Sartorius - Thụy Sỹ); cân kỹ thuật (Đức);khuấy từ gia nhiệt (IKA - Đức); máy lắc tròntốc độ chậm (Orbital Shakergallenkump Anh); máy lắc (Lab companion, SKF - 2075,Hàn Quốc); bể rửa siêu âm (Thụy Sỹ); tủ sấy,tủ ấm (Binder - Đức); buồng cấy vô trùng(Haraeus - Đức); máy cất nước hai lần (Anh);tủ lạnh bảo quản mẫu (Ý).Vật liệu CVK nạp curcumin: CVK tạo ra từ cácmôi trường nuôi cấy (CVK-MTC, CVK-MTD,CVK-MTG) ở độ dày 0,5 và 1 cm được xử lýtinh sạch trước khi cho hấp thụ curcumin (ởđiều kiện: Nồng độ curcumin là 1 mg/ml; thờigian hấp thụ là 120 phút, nhiệt độ hấp thụ 60oCvà chế độ lắc 180 vòng/phút) thu được các vậtliệu CVK nạp curcumin (CVK-MTC-CUR,CVK-MTD-CUR, CVK-MTG-CUR) để khảosát khả năng giải phóng thuốc.Phương pháp chuẩn bị các dung dịch đệmThí nghiệm đo curcumin giải phóng từ vậtliệu CVK-CUR được thực hiện trong cácdung dịch đệm có pH là 2,0; 6,8; 7,4 [1], [4],[8]. Dung dịch đệm pH = 2,0: Hoà tan 6,57 gkali clorid trong nước, thêm 119 ml dung dịchacid hydrocloric 0,1 M và thêm nước vừa đủ1000 ml, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần.Dung dịch đệm pH = 6,8: Hoà tan 28,80 gdinatri hydrophosphat và 11,45 g kalidihydrophosphat trong nước vừa đủ 1000 ml,đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần. Dung dịchđệm pH = 7,4: Hoà tan 0,6 g kalidihydrophosphat; 6,4 g dinatri hydrophosphatvà 5,85 g natri clorid trong nước vừa đủ 1000mL, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần.Phương pháp đánh giá giải phóngcurcumin từ vật liệu CVK nạp curcuminLấy vật liệu CVK nạp curcumin (CVK-MTCCUR, CVK-MTD-CUR, CVK-MTG-CUR)với độ dày 0,5 cm hoặc 1 cm vào các bìnhchứa 900 ml môi trường pH là 2; 6,8; 7,4 [4],[8]. Dùng máy khuấy từ gia nhiệt, tốc độkhuấy 50 vòng/phút, nhiệt độ 37oC ± 0,5oC.18184(08): 17 - 21Sau các khoảng thời gian 0,5 giờ, 1 giờ, 2 giờ,4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 12 giờ, 24 giờ, tiến hànhrút mẫu để đo mật độ quang phổ của các mẫuđó. Số lượng mẫu được rút ra sau mỗi khoảngthời gian là 5 ml và được bổ sung lại 5 mLdung dịch đệm tương ứng. Tất cả các thínghiệm được thực hiện 3 lần để tính toán lấygiá trị trung bình. Tỷ lệ giải phóng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Acetobacter xylinum Cellulose vi khuẩn Đặc điểm dược động học Giải phóngcurcumin từ vật liệu CVK nạp curcuminTài liệu liên quan:
-
4 trang 120 0 0
-
Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam
11 trang 109 0 0 -
11 trang 106 0 0
-
8 trang 97 0 0
-
6 trang 92 0 0
-
Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên minh Châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi
11 trang 69 0 0 -
4 trang 65 0 0
-
Bàn về chủ nghĩa tối giản trong văn học
7 trang 56 0 0 -
Vài nét về giáo dục và khoa bảng ở Thái Nguyên thời phong kiến
6 trang 39 0 0 -
10 trang 36 0 0