Đánh giá sự hiện diện của một số kim loại (cu, fe, mn, pb và zn) trong thức ăn và chất thải từ trang trại chăn nuôi lợn
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.16 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài báo này, sự hiện diện của một số kim loại có trong các mẫu thức ăn chăn nuôi lợn thịt, nước giếng khoan sử dụng làm nước uống cho lợn và vệ sinh chuồng trại mẫu, mẫu phân lợn, bùn sau biogas đã được phân tích và đánh giá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các kim loại Pb và Cd không có mặt, trong khi đó hàm lượng Cu cao trong giai đoạn 1 và 4 (230-231 mg/kg), hàm lượng Zn trong giai đoạn 3 và 4 cao (233-252 mg/kg), Fe thay đổi không đáng kể (238-284 mg/kg) trong các mẫu thức ăn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự hiện diện của một số kim loại (cu, fe, mn, pb và zn) trong thức ăn và chất thải từ trang trại chăn nuôi lợn KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆN DIỆN CỦA MỘT SỐ KIM LOẠI (Cu, Fe, Mn, Pb và Zn) TRONG THỨC ĂN VÀ CHẤT THẢI TỪ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN ASSESSMENT STUDY ON THE PRESENCE OF METALS (Cu, Fe, Mn, Pb and Zn) IN FEED AND WASTE FROM PIG FARM Đoàn Văn Hưởng1*, Đỗ Quang Trung1, Nguyễn Thị Nhâm1, Nguyễn Quang Minh1,2 Nguyễn Ngọc Khánh3 1 Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội 2 Khoa Khoa học tự nhiên - Trường Đại học Hải Phòng, 3Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường Đến Tòa soạn ngày 25/12/2019, chấp nhận đăng ngày 19/3/2020 Tóm tắt: Trong bài báo này, sự hiện diện của một số kim loại có trong các mẫu thức ăn chăn nuôi lợn thịt, nước giếng khoan sử dụng làm nước uống cho lợn và vệ sinh chuồng trại mẫu, mẫu phân lợn, bùn sau biogas đã được phân tích và đánh giá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các kim loại Pb và Cd không có mặt, trong khi đó hàm lượng Cu cao trong giai đoạn 1 và 4 (230-231 mg/kg), hàm lượng Zn trong giai đoạn 3 và 4 cao (233-252 mg/kg), Fe thay đổi không đáng kể (238-284 mg/kg) trong các mẫu thức ăn. Hàm lượng kim loại trong nguồn nước uống cho lợn và vệ sinh chuồng trại không đáng kể trừ Fe và Mn. Phân tích mối tương quan giữa hàm lượng kim loại trong thức ăn và chất thải trong các giai đoạn cho thấy Fe có hàm lượng cao nhất (948,73-981,68 mg/kg), tiếp theo là Zn (918,31-896,10 mg/kg); Mn (656,91-721,03 mg/kg); Cu (586,22-643,89 mg/kg) và Pb (0,74-1,23 mg/kg). Bên cạnh đó, mẫu bùn thải sau biogas có hàm lượng kim loại tăng lên đáng kể (hàm lượng Cu cao gấp 1,58 lần; Fe cao gấp 3,38 lần; Mn gấp 1,66 lần và Zn gấp 3,35 lần) so với mẫu phân thải trước khi đi vào hầm biogas. Kết quả này cho thấy có sự tích lũy các kim loại trong bùn thải sau biogas, do đó cần có những biện pháp loại bỏ trước khi tái sử dụng trong trồng trọt. Từ khóa: Chất thải chăn nuôi, kim loại nặng, Cu, Zn, Fe, Mn, Cd, Pb. Abstract: In this study, the presence of several metals in of pig feed, underground water, pig manure, biogas digestate samples were analyzed. The results showed that Pb and Cd is not detected, while Cu concentration is rather high in the period 1 and 4 (230-231 mg/kg), Zn concentration is also high in the period 3 and 4 (233-252 mg/kg), Fe concentration is a minor change (238-284 mg/kg) in all pig feed samples. Except Fe and Mn, the concentration of metals in groundwater supplying for pigs is unnoticeable. Analysis of the relationship of metal concentration between pig feed and pig manure in the periods showed that Fe has highest concentration (948,73-981,68 mg/kg), following Zn (918,31-896,10 mg/kg); Mn (656,91-721,03 mg/kg); Cu (586,22 - 643,89mg/kg) và Pb (0,74-1,23mg/kg. Besides, the biogas digestate has a significant increase in metal content (Cu 1.58; Fe 3.38; Mn 1.66 and Zn 3.35 times higher) compared to the samples before biogas process. These results showed that there is the accumulation of metals in biogas digestate, therefore metals should be removed before using in agricultural activities… THỬ NGHIỆM HẤP PHỤ XANH METHYLENE TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 15 - 2018 1 KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ CỦA VẬT LIỆU NANO TỔ HỢP CoFe2O4-GO-Ag METHYLENE BLUE ABSORPTION OF CoFe2O4-GO-AG NANOCOMPOSITE Mai Mai1, Lê Thị Tâm1, Hoàng Văn Tuấn1,2*, Lê Anh Tuấn2* 1 Viện Tiến tiên khoa học và công nghệ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2 Viện Nghiên cứu nano, Trường Đại học Phenikaa Đến Tòa soạn ngày 03/03/2019, chấp nhận đăng ngày 18/03/2020 Tóm tắt: Hạt nano từ coban ferrit - CoFe2O4 (CFO) được tổng hợp thành công theo phương pháp đồng kết tủa, tổ hợp với graphen oxide (GO) và nano bạc (Ag NPs). Các đặc điểm hình thái và tính chất của vật liệu tổ hợp CFO-GO-Ag được nghiên cứu thông qua các phương pháp khảo sát: nhiễu xạ tia X (XRD), hiển vi điện tử quét (SEM), phổ tán sắc năng lượng tia X (EDS). Hạt nano tổ hợp chế tạo được có kích thước từ 10-50 nm. Vật liệu tổ hợp được nghiên cứu khả năng hấp phụ đối với chất màu hữu cơ xanh methylene thông qua phổ hấp thụ UV-VIS. Kết quả cho thấy dung lượng hấp phụ cực đại đạt giá trị 74,62 mg/g, các hạt nano tổ hợp sau khi hấp phụ xanh methylene có khả năng thu hồi và giải hấp để tái sử dụng, tiết kiệm chi phí. Từ khóa: CoFe2O4, graphene oxide, nano bạc, hấp phụ xanh methylene. Abstract: Cobalt ferrite nanoparticles - CoFe2O4 (CFO) were successfully synthesized by the co-precipitation method. The CFO was then combined with graphene oxide (GO) nanosheets and silver nanoparticles (Ag NPs). The surface morphology, microstructure and properties of CFO-GO-Ag composites were investigated by means of scanning electron microscope (SEM), X-ray diffraction (XRD), energy dispersion spectrum X-ray (EDS). The average crystalline sizes of particles are in the range 10 – 50 nm. Methylene blue adsorption capacity of the as - prepared co ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự hiện diện của một số kim loại (cu, fe, mn, pb và zn) trong thức ăn và chất thải từ trang trại chăn nuôi lợn KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆN DIỆN CỦA MỘT SỐ KIM LOẠI (Cu, Fe, Mn, Pb và Zn) TRONG THỨC ĂN VÀ CHẤT THẢI TỪ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN ASSESSMENT STUDY ON THE PRESENCE OF METALS (Cu, Fe, Mn, Pb and Zn) IN FEED AND WASTE FROM PIG FARM Đoàn Văn Hưởng1*, Đỗ Quang Trung1, Nguyễn Thị Nhâm1, Nguyễn Quang Minh1,2 Nguyễn Ngọc Khánh3 1 Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội 2 Khoa Khoa học tự nhiên - Trường Đại học Hải Phòng, 3Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường Đến Tòa soạn ngày 25/12/2019, chấp nhận đăng ngày 19/3/2020 Tóm tắt: Trong bài báo này, sự hiện diện của một số kim loại có trong các mẫu thức ăn chăn nuôi lợn thịt, nước giếng khoan sử dụng làm nước uống cho lợn và vệ sinh chuồng trại mẫu, mẫu phân lợn, bùn sau biogas đã được phân tích và đánh giá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các kim loại Pb và Cd không có mặt, trong khi đó hàm lượng Cu cao trong giai đoạn 1 và 4 (230-231 mg/kg), hàm lượng Zn trong giai đoạn 3 và 4 cao (233-252 mg/kg), Fe thay đổi không đáng kể (238-284 mg/kg) trong các mẫu thức ăn. Hàm lượng kim loại trong nguồn nước uống cho lợn và vệ sinh chuồng trại không đáng kể trừ Fe và Mn. Phân tích mối tương quan giữa hàm lượng kim loại trong thức ăn và chất thải trong các giai đoạn cho thấy Fe có hàm lượng cao nhất (948,73-981,68 mg/kg), tiếp theo là Zn (918,31-896,10 mg/kg); Mn (656,91-721,03 mg/kg); Cu (586,22-643,89 mg/kg) và Pb (0,74-1,23 mg/kg). Bên cạnh đó, mẫu bùn thải sau biogas có hàm lượng kim loại tăng lên đáng kể (hàm lượng Cu cao gấp 1,58 lần; Fe cao gấp 3,38 lần; Mn gấp 1,66 lần và Zn gấp 3,35 lần) so với mẫu phân thải trước khi đi vào hầm biogas. Kết quả này cho thấy có sự tích lũy các kim loại trong bùn thải sau biogas, do đó cần có những biện pháp loại bỏ trước khi tái sử dụng trong trồng trọt. Từ khóa: Chất thải chăn nuôi, kim loại nặng, Cu, Zn, Fe, Mn, Cd, Pb. Abstract: In this study, the presence of several metals in of pig feed, underground water, pig manure, biogas digestate samples were analyzed. The results showed that Pb and Cd is not detected, while Cu concentration is rather high in the period 1 and 4 (230-231 mg/kg), Zn concentration is also high in the period 3 and 4 (233-252 mg/kg), Fe concentration is a minor change (238-284 mg/kg) in all pig feed samples. Except Fe and Mn, the concentration of metals in groundwater supplying for pigs is unnoticeable. Analysis of the relationship of metal concentration between pig feed and pig manure in the periods showed that Fe has highest concentration (948,73-981,68 mg/kg), following Zn (918,31-896,10 mg/kg); Mn (656,91-721,03 mg/kg); Cu (586,22 - 643,89mg/kg) và Pb (0,74-1,23mg/kg. Besides, the biogas digestate has a significant increase in metal content (Cu 1.58; Fe 3.38; Mn 1.66 and Zn 3.35 times higher) compared to the samples before biogas process. These results showed that there is the accumulation of metals in biogas digestate, therefore metals should be removed before using in agricultural activities… THỬ NGHIỆM HẤP PHỤ XANH METHYLENE TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 15 - 2018 1 KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ CỦA VẬT LIỆU NANO TỔ HỢP CoFe2O4-GO-Ag METHYLENE BLUE ABSORPTION OF CoFe2O4-GO-AG NANOCOMPOSITE Mai Mai1, Lê Thị Tâm1, Hoàng Văn Tuấn1,2*, Lê Anh Tuấn2* 1 Viện Tiến tiên khoa học và công nghệ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2 Viện Nghiên cứu nano, Trường Đại học Phenikaa Đến Tòa soạn ngày 03/03/2019, chấp nhận đăng ngày 18/03/2020 Tóm tắt: Hạt nano từ coban ferrit - CoFe2O4 (CFO) được tổng hợp thành công theo phương pháp đồng kết tủa, tổ hợp với graphen oxide (GO) và nano bạc (Ag NPs). Các đặc điểm hình thái và tính chất của vật liệu tổ hợp CFO-GO-Ag được nghiên cứu thông qua các phương pháp khảo sát: nhiễu xạ tia X (XRD), hiển vi điện tử quét (SEM), phổ tán sắc năng lượng tia X (EDS). Hạt nano tổ hợp chế tạo được có kích thước từ 10-50 nm. Vật liệu tổ hợp được nghiên cứu khả năng hấp phụ đối với chất màu hữu cơ xanh methylene thông qua phổ hấp thụ UV-VIS. Kết quả cho thấy dung lượng hấp phụ cực đại đạt giá trị 74,62 mg/g, các hạt nano tổ hợp sau khi hấp phụ xanh methylene có khả năng thu hồi và giải hấp để tái sử dụng, tiết kiệm chi phí. Từ khóa: CoFe2O4, graphene oxide, nano bạc, hấp phụ xanh methylene. Abstract: Cobalt ferrite nanoparticles - CoFe2O4 (CFO) were successfully synthesized by the co-precipitation method. The CFO was then combined with graphene oxide (GO) nanosheets and silver nanoparticles (Ag NPs). The surface morphology, microstructure and properties of CFO-GO-Ag composites were investigated by means of scanning electron microscope (SEM), X-ray diffraction (XRD), energy dispersion spectrum X-ray (EDS). The average crystalline sizes of particles are in the range 10 – 50 nm. Methylene blue adsorption capacity of the as - prepared co ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Trang trại chăn nuôi lợn Chất thải chăn nuôi Kim loại nặng Vệ sinh chuồng trại Thức ăn chăn nuôiGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ.
10 trang 93 0 0 -
69 trang 65 0 0
-
77 trang 63 0 0
-
51 trang 56 0 0
-
Nghiên cứu xác định hàm lượng một số kim loại nặng trong nước ao hồ khu vực Lâm Thao – Phú Thọ
6 trang 44 0 0 -
2 trang 42 0 0
-
Bài giảng Quản lý chất thải chăn nuôi - PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn (chủ biên)
137 trang 42 0 0 -
TIỂU LUẬN Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải
17 trang 41 0 0 -
10 trang 40 0 0
-
Bài giảng Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi: Chương 6 - TS. Nguyễn Đình Tường
63 trang 35 0 0