Đánh giá sự tương quan giữa các yếu tố tiên lượng và tình trạng di căn hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú pN2 - N3
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.32 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá mối tương quan và ý nghĩa tiên lượng của các yếu tố lâm sàng, bệnh học với di căn hạch nách giai đoạn pN2-N3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 132 bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật và chẩn đoán giai đoạn di căn hạch pN2-N3 tại bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự tương quan giữa các yếu tố tiên lượng và tình trạng di căn hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú pN2 - N3 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG VÀ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH NÁCH TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ pN2 - N3 LÊ HỒNG QUANG1, MAI THẾ VƯƠNG2, NGUYỄN CÔNG HUY2, ĐỖ ĐÌNH LỘC2, LÊ VĂN VŨ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan và ý nghĩa tiên lượng của các yếu tố lâm sàng, bệnh học với di căn hạch nách giai đoạn pN2-N3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 132 bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật và chẩn đoán giai đoạn di căn hạch pN2-N3 tại bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2020. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 48,0 ± 8,8 (26 - 66). Tỉ lệ không phát hiện được hạch nách trước phẫu thuật dựa trên khám lâm sàng và siêu âm là 20,5% và 8,3%. Giai đoạn u T2 chiếm đa số với 62,1%, độ mô học II - III chiếm 98,5%. U có xâm nhập mạch - bạch huyết chiếm 39,4%. Giai đoạn pN2 và pN3 tương ứng là 75,8% và 24,2%. Các yếu tố làm tăng tỉ lệ di căn hạch pN3: tuổi trẻ (p = 0,03), độ mô học III (p = 0,07), xâm nhập mạch bạch huyết (p = 0,003). Tỉ lệ di căn hạch pN3 tăng tương ứng với số lượng các yếu tố tiên lượng nguy cơ di căn hạch. Nhóm bệnh nhân có từ 3 yếu tố nguy cơ cao trở lên có tỉ lệ di căn hạch hạ đòn cao hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,008). Kết luận: Các yếu tố tuổi trẻ, kích thước u lớn, độ mô học cao, xâm nhập mạch bạch huyết có ý nghĩa tiên lượng di căn hạch mở rộng. Bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ đồng thời cần đánh giá kĩ tình trạng di căn hạch trước mổ để loại trừ di căn hạch chặng III. ĐẶT VẤN ĐỀ yếu tố lâm sàng bệnh học có ý nghĩa tiên lượng có thể góp phần dự đoán nhóm đối tượng có di căn Ung thư vú là bệnh lý ác tính phổ biến và có hạch mở rộng để có kế hoạch điều trị phù hơp. tỉ lệ tử vong số một ở nữ giới. Tình trạng di căn hạch Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này đánh giá mối nách là một trong các yếu tố quan trọng nhất tương quan và ý nghĩa tiên lượng của các yếu tố liên quan đến tiên lượng và chiến lược điều trị[1]. lâm sàng bệnh học và tình trạng di căn hạch nách Việc đánh giá đúng tình trạng hạch nách trước phẫu trên nhóm bệnh nhân ung thư vú pN2-pN3. thuật góp phần xác định giai đoạn có thể phẫu thuật hoặc điều trị hóa chất tân bổ trợ cũng như lựa chọn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giữa sinh thiết hạch cửa hoặc vét hạch nách. Những Đối tượng nghiên cứu bệnh nhân có hạch nách di căn giảm 40% cơ hôi sống thêm 5 năm so với bệnh nhân không di căn Gồm 132 bệnh nhân ung thư vú được điều trị hạch nách, trong đó nhóm di căn hạch số lượng lớn phẫu thuật cắt tuyến vú, vét hạch nách có tại Khoa và di căn hạch chặng III có tiên lượng xấu nhất[2]. Ngoại B bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng Di căn hạch pN2 và pN3 xác định sau phẫu thuật đối 8/2020. với các trường hợp được xác định cN0-1 có tỉ lệ từ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 4 - 10%[3], trong khi đánh giá hạch nách trước phẫu thuật chủ yếu dựa trên khám lâm sàng và siêu âm Chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú dựa trên với độ chính xác còn hạn chế. Việc nhận định các kết quả giải phẫu bệnh. Ngày nhận bài: 06/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Mai Thế Vương Ngày phản biện: 03/11/2020 Email:maithevuong2911@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 TS.BS. Trưởng Khoa Ngoại B - Bệnh viện K Trung Ương 2 ThS.BS. Khoa Ngoại B - Bệnh viện K Trung Ương 359 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Giai đoạn trước phẫu thuật: cT1-T3 và cN0-N1, KẾT QUẢ được điều trị ban đầu bằng phẫu thuật có vét hạch Đặc điểm lâm sàng - bệnh học nách. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung Kết quả di căn hạch nách từ 4 hạch trở lên bình của nhóm bệnh nhân là 48,0 ± 8,8 , trong đó và/hoặc có di căn hạch hạ đòn được xác định sau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự tương quan giữa các yếu tố tiên lượng và tình trạng di căn hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú pN2 - N3 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG VÀ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH NÁCH TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ pN2 - N3 LÊ HỒNG QUANG1, MAI THẾ VƯƠNG2, NGUYỄN CÔNG HUY2, ĐỖ ĐÌNH LỘC2, LÊ VĂN VŨ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan và ý nghĩa tiên lượng của các yếu tố lâm sàng, bệnh học với di căn hạch nách giai đoạn pN2-N3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 132 bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật và chẩn đoán giai đoạn di căn hạch pN2-N3 tại bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2020. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 48,0 ± 8,8 (26 - 66). Tỉ lệ không phát hiện được hạch nách trước phẫu thuật dựa trên khám lâm sàng và siêu âm là 20,5% và 8,3%. Giai đoạn u T2 chiếm đa số với 62,1%, độ mô học II - III chiếm 98,5%. U có xâm nhập mạch - bạch huyết chiếm 39,4%. Giai đoạn pN2 và pN3 tương ứng là 75,8% và 24,2%. Các yếu tố làm tăng tỉ lệ di căn hạch pN3: tuổi trẻ (p = 0,03), độ mô học III (p = 0,07), xâm nhập mạch bạch huyết (p = 0,003). Tỉ lệ di căn hạch pN3 tăng tương ứng với số lượng các yếu tố tiên lượng nguy cơ di căn hạch. Nhóm bệnh nhân có từ 3 yếu tố nguy cơ cao trở lên có tỉ lệ di căn hạch hạ đòn cao hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,008). Kết luận: Các yếu tố tuổi trẻ, kích thước u lớn, độ mô học cao, xâm nhập mạch bạch huyết có ý nghĩa tiên lượng di căn hạch mở rộng. Bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ đồng thời cần đánh giá kĩ tình trạng di căn hạch trước mổ để loại trừ di căn hạch chặng III. ĐẶT VẤN ĐỀ yếu tố lâm sàng bệnh học có ý nghĩa tiên lượng có thể góp phần dự đoán nhóm đối tượng có di căn Ung thư vú là bệnh lý ác tính phổ biến và có hạch mở rộng để có kế hoạch điều trị phù hơp. tỉ lệ tử vong số một ở nữ giới. Tình trạng di căn hạch Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này đánh giá mối nách là một trong các yếu tố quan trọng nhất tương quan và ý nghĩa tiên lượng của các yếu tố liên quan đến tiên lượng và chiến lược điều trị[1]. lâm sàng bệnh học và tình trạng di căn hạch nách Việc đánh giá đúng tình trạng hạch nách trước phẫu trên nhóm bệnh nhân ung thư vú pN2-pN3. thuật góp phần xác định giai đoạn có thể phẫu thuật hoặc điều trị hóa chất tân bổ trợ cũng như lựa chọn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giữa sinh thiết hạch cửa hoặc vét hạch nách. Những Đối tượng nghiên cứu bệnh nhân có hạch nách di căn giảm 40% cơ hôi sống thêm 5 năm so với bệnh nhân không di căn Gồm 132 bệnh nhân ung thư vú được điều trị hạch nách, trong đó nhóm di căn hạch số lượng lớn phẫu thuật cắt tuyến vú, vét hạch nách có tại Khoa và di căn hạch chặng III có tiên lượng xấu nhất[2]. Ngoại B bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng Di căn hạch pN2 và pN3 xác định sau phẫu thuật đối 8/2020. với các trường hợp được xác định cN0-1 có tỉ lệ từ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 4 - 10%[3], trong khi đánh giá hạch nách trước phẫu thuật chủ yếu dựa trên khám lâm sàng và siêu âm Chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú dựa trên với độ chính xác còn hạn chế. Việc nhận định các kết quả giải phẫu bệnh. Ngày nhận bài: 06/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Mai Thế Vương Ngày phản biện: 03/11/2020 Email:maithevuong2911@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 TS.BS. Trưởng Khoa Ngoại B - Bệnh viện K Trung Ương 2 ThS.BS. Khoa Ngoại B - Bệnh viện K Trung Ương 359 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Giai đoạn trước phẫu thuật: cT1-T3 và cN0-N1, KẾT QUẢ được điều trị ban đầu bằng phẫu thuật có vét hạch Đặc điểm lâm sàng - bệnh học nách. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung Kết quả di căn hạch nách từ 4 hạch trở lên bình của nhóm bệnh nhân là 48,0 ± 8,8 , trong đó và/hoặc có di căn hạch hạ đòn được xác định sau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Di căn hạch mở rộng Di căn hạch nách Xâm nhập mạch bạch huyếtTài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 92 0 0 -
6 trang 43 0 0
-
7 trang 37 0 0
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 28 0 0 -
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 28 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 27 0 0 -
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA (Phần 1)
6 trang 24 0 0 -
Đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
4 trang 22 0 0 -
Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III
6 trang 21 0 0 -
10 trang 21 0 0