Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến bền vững dân cư ở thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 394.98 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của phát triển bền vững là cải thiện chất lượng môi trường, điều kiện xã hội và phúc lợi kinh tế. Nghiên cứu này được tiếp cận về đánh giá về phát triển bền vững dựa trên 03 trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường ở thành phố Hồ Chí Minh, điển hình tại vùng phía Nam thành phố, nơi có các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đặc thù và tốc độ gia tăng dân số gấp 2 lần so với Tp. Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến bền vững dân cư ở thành phố Hồ Chí MinhNghiên cứu khoa học công nghệ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN BỀN VỮNG DÂN CƯ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Tuấn Việt1*, Nguyễn Thị Nhạn1, Nguyễn Phú Bảo1, Nguyễn Thị Minh Hòa2 Tóm tắt: Mục tiêu của phát triển bền vững là cải thiện chất lượng môi trường, điều kiện xã hội và phúc lợi kinh tế. Nghiên cứu này được tiếp cận về đánh giá về phát triển bền vững dựa trên 03 trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường ở thành phố Hồ Chí Minh, điển hình tại vùng phía Nam thành phố, nơi có các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đặc thù và tốc độ gia tăng dân số gấp 2 lần so với Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển bền vững dân cư cho thấy ở khu vực này thuộc loại kém bền vững, chỉ số phát triển bền vững dân cư (Population sustainable development index - PoSDI) là thấp, chỉ đạt 0.280 ÷ 0.305. Sự phát triển bền vững dân cư thấp nên rất dễ dẫn đến khả năng gây ra những hậu quả tiêu cực liên quan đến cấu trúc dân cư như di dân, đói nghèo, phá vỡ cơ cấu hộ gia đình.Từ khóa: Biến đổi khí hậu; Bền vững dân cư; Chỉ số phát triển bền vững; Thành phố Hồ Chí Minh. 1. MỞ ĐẦU Vùng phía Nam thành phố Hồ Chí Minh (hình 1) bao gồm 05 đơn vị hành chính làquận 7 (được thành lập mới năm 1997), quận 8 (quận nội thành cũ, đã được hình thànhhàng trăm năm), quận Bình Tân (được thành lập mới năm 2003) và huyện Bình Chánh(được thành lập mới năm 2003), huyện Nhà Bè (được thành lập mới năm 1997). Đây làvùng đất mới phát triển, được lựa chọn cho nghiên cứu phát triển bền vững trong điều kiệnchịu tác động của biến đổi khí hậu. Tổng diện tích đất tự nhiên của 05 quận/huyện là khálớn (969.86km2) chiếm đến 46,3% diện tích tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh nhưngquy mô dân số rất nhỏ (2.431.446 người), năm 2018, chỉ chiếm khoảng 27,53%, vì vậy,tiềm năng phát triển về dân số là rất lớn. Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu. Do đặc điểm địa hình của vùng phía Nam (từ Nhà Bè – quận 7 – Nam Bình Chánh) làvùng đất trũng, có cao trình thay đổi trong khoảng 0,8 – 1,5m và vùng Nam Nhà Bè có caotrình trong khoảng 0,3 – 2,0m, nên vùng này cũng là đồng bằng ngập triều hoặc ngập lũ doảnh hưởng thủy triều (trừ các dải đất có dân cư với cao độ địa hình đến +3.0m). Như vậy, cóTạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 69, 10 - 2020 147 Hóa học & Kỹ thuật môi trườngđến hơn 99,9% diện tích vùng Nhà Bè – Nam Bình Chánh thuộc vùng đất trũng có cao trình.Theo thống kê, các khu dân cư thuộc vùng phía Nam có cao độ thấp nhất thành phố Hồ ChíMinh và thường xuyên bị ngập do triều cường (có diện tích 139,5km²) bao gồm toàn bộquận 7, một phần quận 8 (1278,67ha) (quận 8), toàn bộ huyện Nhà Bè và một phần huyệnBình Chánh. Ở khu vực này, các nhóm dân cư dễ bị tổn thương chiếm tỷ trọng lớn nhưnhóm trẻ em (18,9 - 23,0%), người nghèo (8 - 30%), người kém về thể chất (chiếm 26,0%dân số), người nhập cư (15,0%). Xét trong tổng thể, các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội thìvùng phía Nam thành phố Hồ Chí Minh là một vùng nhạy cảm với biến đổi khí hậu, và dođó, việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sự bền vững địa phương là cần thiết. Bảng 1. Phân bố dân số các quận/huyện thuộc vùng phía Nam, giai đoạn 2004-2018. Đơn vị tính: người. Năm Quận 7 Quận 8 Q. Bình Tân H. Bình Chánh H. Nhà Bè 2004 156.895 359.194 384.889 298.623 72.271 2005 175.617 364.117 418.364 321.702 76.432 2006 176.341 373.086 447.173 330.605 86.101 2007 210.723 389.589 504.429 386.289 86.622 2008 234.938 398.186 550.493 406.308 92.816 2009 251.240 413.500 578.581 425.417 102.476 2010 274.828 418.961 595.334 447.291 103.793 2011 268.438 425.414 616.777 469.517 110.958 2012 266.633 430.881 639.088 491.900 119.416 2013 280.743 430.942 655.244 514.242 126.062 2014 312.376 430.580 672.309 551.545 132.034 2015 309.770 428.023 697.417 588.774 141.581 2016 325.024 427.044 723.716 620.228 155.301 2017 339.909 425.912 755.898 650.386 177.305 2018 349.30 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến bền vững dân cư ở thành phố Hồ Chí MinhNghiên cứu khoa học công nghệ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN BỀN VỮNG DÂN CƯ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Tuấn Việt1*, Nguyễn Thị Nhạn1, Nguyễn Phú Bảo1, Nguyễn Thị Minh Hòa2 Tóm tắt: Mục tiêu của phát triển bền vững là cải thiện chất lượng môi trường, điều kiện xã hội và phúc lợi kinh tế. Nghiên cứu này được tiếp cận về đánh giá về phát triển bền vững dựa trên 03 trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường ở thành phố Hồ Chí Minh, điển hình tại vùng phía Nam thành phố, nơi có các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đặc thù và tốc độ gia tăng dân số gấp 2 lần so với Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển bền vững dân cư cho thấy ở khu vực này thuộc loại kém bền vững, chỉ số phát triển bền vững dân cư (Population sustainable development index - PoSDI) là thấp, chỉ đạt 0.280 ÷ 0.305. Sự phát triển bền vững dân cư thấp nên rất dễ dẫn đến khả năng gây ra những hậu quả tiêu cực liên quan đến cấu trúc dân cư như di dân, đói nghèo, phá vỡ cơ cấu hộ gia đình.Từ khóa: Biến đổi khí hậu; Bền vững dân cư; Chỉ số phát triển bền vững; Thành phố Hồ Chí Minh. 1. MỞ ĐẦU Vùng phía Nam thành phố Hồ Chí Minh (hình 1) bao gồm 05 đơn vị hành chính làquận 7 (được thành lập mới năm 1997), quận 8 (quận nội thành cũ, đã được hình thànhhàng trăm năm), quận Bình Tân (được thành lập mới năm 2003) và huyện Bình Chánh(được thành lập mới năm 2003), huyện Nhà Bè (được thành lập mới năm 1997). Đây làvùng đất mới phát triển, được lựa chọn cho nghiên cứu phát triển bền vững trong điều kiệnchịu tác động của biến đổi khí hậu. Tổng diện tích đất tự nhiên của 05 quận/huyện là khálớn (969.86km2) chiếm đến 46,3% diện tích tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh nhưngquy mô dân số rất nhỏ (2.431.446 người), năm 2018, chỉ chiếm khoảng 27,53%, vì vậy,tiềm năng phát triển về dân số là rất lớn. Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu. Do đặc điểm địa hình của vùng phía Nam (từ Nhà Bè – quận 7 – Nam Bình Chánh) làvùng đất trũng, có cao trình thay đổi trong khoảng 0,8 – 1,5m và vùng Nam Nhà Bè có caotrình trong khoảng 0,3 – 2,0m, nên vùng này cũng là đồng bằng ngập triều hoặc ngập lũ doảnh hưởng thủy triều (trừ các dải đất có dân cư với cao độ địa hình đến +3.0m). Như vậy, cóTạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 69, 10 - 2020 147 Hóa học & Kỹ thuật môi trườngđến hơn 99,9% diện tích vùng Nhà Bè – Nam Bình Chánh thuộc vùng đất trũng có cao trình.Theo thống kê, các khu dân cư thuộc vùng phía Nam có cao độ thấp nhất thành phố Hồ ChíMinh và thường xuyên bị ngập do triều cường (có diện tích 139,5km²) bao gồm toàn bộquận 7, một phần quận 8 (1278,67ha) (quận 8), toàn bộ huyện Nhà Bè và một phần huyệnBình Chánh. Ở khu vực này, các nhóm dân cư dễ bị tổn thương chiếm tỷ trọng lớn nhưnhóm trẻ em (18,9 - 23,0%), người nghèo (8 - 30%), người kém về thể chất (chiếm 26,0%dân số), người nhập cư (15,0%). Xét trong tổng thể, các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội thìvùng phía Nam thành phố Hồ Chí Minh là một vùng nhạy cảm với biến đổi khí hậu, và dođó, việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sự bền vững địa phương là cần thiết. Bảng 1. Phân bố dân số các quận/huyện thuộc vùng phía Nam, giai đoạn 2004-2018. Đơn vị tính: người. Năm Quận 7 Quận 8 Q. Bình Tân H. Bình Chánh H. Nhà Bè 2004 156.895 359.194 384.889 298.623 72.271 2005 175.617 364.117 418.364 321.702 76.432 2006 176.341 373.086 447.173 330.605 86.101 2007 210.723 389.589 504.429 386.289 86.622 2008 234.938 398.186 550.493 406.308 92.816 2009 251.240 413.500 578.581 425.417 102.476 2010 274.828 418.961 595.334 447.291 103.793 2011 268.438 425.414 616.777 469.517 110.958 2012 266.633 430.881 639.088 491.900 119.416 2013 280.743 430.942 655.244 514.242 126.062 2014 312.376 430.580 672.309 551.545 132.034 2015 309.770 428.023 697.417 588.774 141.581 2016 325.024 427.044 723.716 620.228 155.301 2017 339.909 425.912 755.898 650.386 177.305 2018 349.30 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Biến đổi khí hậu Bền vững dân cư Chỉ số phát triển bền vững Quy hoạch sử dụng đất Hệ thống chống ngập úngGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 337 0 0
-
Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất: Phần 1 - ĐH Lâm Nghiệp
113 trang 298 1 0 -
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 288 0 0 -
Bài giảng Các phương pháp nghiên cứu trong quy hoạch sử dụng đất – Võ Thành Phong (phần 2)
15 trang 280 0 0 -
19 trang 257 0 0
-
Chỉ số chống chịu của các đô thị Việt Nam – Báo cáo chứng minh khái niệm
113 trang 253 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 231 1 0 -
13 trang 209 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 193 0 0 -
Ứng dụng mô hình hệ hỗ trợ ra quyết định trên nhóm vào quản lý tài nguyên đất
6 trang 186 0 0