Đánh giá tác động của hạ thấp lòng dẫn đến thoát lũ hệ thống sông Cửu Long giai đoạn 1998-2018
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 368.73 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khả năng thoát lũ ở các cửa sông ảnh hưởng rất lớn đến ngập lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), tuy nhiên nghiên cứu đánh giá khả năng thoát lũ gần đây chưa nhiều. Những năm gần đây, mặc dầu lũ phía thượng nguồn nhỏ nhưng mức độ tác động gây ngập ở khu giữa vùng ĐBSCL rất lớn, nghiên cứu này mục đích đánh giá khả năng thoát lũ ở các cửa sông thuộc hệ thống sông Cửu Long.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác động của hạ thấp lòng dẫn đến thoát lũ hệ thống sông Cửu Long giai đoạn 1998-2018 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HẠ THẤP LÒNG DẪN ĐẾN THOÁT LŨ HỆ THỐNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 1998-2018 Nguyễn Nghĩa Hùng, Lê Quản Quân, Lê Thị Cúc Viện khoa học Thủy lợi miền NamTóm tắt: Khả năng thoát lũ ở các cửa sông ảnh hưởng rất lớn đến ngập lũ vùng đồng bằng sôngCửu Long (ĐBSCL), tuy nhiên nghiên cứu đánh giá khả năng thoát lũ gần đây chưa nhiều. Nhữngnăm gần đây, mặc dầu lũ phía thượng nguồn nhỏ nhưng mức độ tác động gây ngập ở khu giữavùng ĐBSCL rất lớn, nghiên cứu này mục đích đánh giá khả năng thoát lũ ở các cửa sông thuộchệ thống sông Cửu Long. Trên cơ sở sử dụng địa hình lòng dẫn sông chính các năm: 1998, 2008,2018 để tính toán cho năm lũ gần nhất 2018. Thông qua việc sử dụng mô hình toán 2D trên dòngchính có sự kết nối 1D của hệ thống kênh rạch để đánh giá khả năng truyền triều và thoát lũ. Kếtquả cho thấy, tổng lượng nước do thủy triều tràn vào vùng ĐBSCL tăng lên 21% ở các cửa sông,nhưng tại Mỹ Thuận và Cần Thơ tổng lượng dòng chảy do thủy triều tăng lên 46% trong giai đoạn1998-2018. Kết quả này phần nào giải thích được mặc dầu lũ thượng nguồn giảm nhưng do cộnghưởng giữa lũ và triều, nguy cơ ngập của vùng giữa (Cần Thơ, Mỹ Thuận) tăng lên rõ rệt.Từ khóa: hạ thấp lòng dẫn, thoát lũ, thủy triều, đồng bằng sông Cửu LongSummary: Flood drainage capacity at river estuaries has strong impact to inudation process inthe Mekong Delta, however, study about this issue is lacking. In particularly, recent years,although upstream flood tend to descrease while higher inundation was found in the middle regionof the delta, this study focuses on flood drainage capacity and tide pumping in the Mekong Delta.Using main river topography of 1998, 2008, and 2018 and the flood data of 2018 in the Delta, weassess the flood drainage capacity as well as tide pumping by application of MIKE21FM for mainchannel and MIKE11 for cannal network. The results shows that total volume of tide water pumpfrom ocean has been increased 21% at the river mouths but accumulating of 46% at Can Tho andMy Thuan in period between 1998 to 2018. This finding could explains why upstream flood israrely low while the higher inundation at Can Tho and My Thuan were happened in recently yearsand will be higher frequently in coming years.Key words: river bed degradation, flood drainage, tide, Mekong Delta1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Nếu như việc thoát lũ nhanh đồng nghĩa vớiTrước sự suy giảm của lũ thượng nguồn vùng việc truyền triều nhanh dẫn đến khả năng thoátĐBSCL đã được nhiều tác giả phân tích [1][2], lũ tại các cửa sông có thể giảm mạnh trongnhưng ngập lũ ở vùng ĐBSCL không giảm đặc những ngày triều cường, dẫn đến việc ngập lũbiệt là ở vùng giữa (Cần Thơ, Mỹ Thuận), điều do triều tăng mạnh. Sự thay đổi địa hình lòngnày cho thấy có sự thay đổi mạnh về khả năng dẫn sông do khai thác cát đã được guillaume etthoát lũ trong vùng đồng bằng. Hệ thống dòng al (2014) đã phân tích tài liệu trong khoảng 10sông chính của sông Cửu Long đóng vai trò rất năm (1998 và 2008) với tổng số điểm đoquan trọng trong việc thoát lũ và truyền triều. khoảng 10.000 điểm từ khảo sát đường thủyNgày nhận bài: 10/8/2020 Ngày duyệt đăng: 02/10/2020Ngày thông qua phản biện: 20/9/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 62 - 2020 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆnhận định, lòng sông hạ thấp trung bình 1,3m/ Nội dung bài báo này tập trung đánh giá tácnăm, lượng cát lấy trên tuyến sông Tiền khoảng động của việc thoát lũ trong giai đoạn 1998-93 triệu m3 và sông Hậu 110 triệu m3, đồng thời 2018 (20 năm) trở lại đây, qua đó phần nào giảicó những chỗ xói sâu lên đến 15m tại Sa Đéc. thích rõ lý do vì sao lũ thượng nguồn giảmDan et al (2013) đã chỉ ra rằng, lượng cát lấy từ nhưng nguy cơ ngập triều ngày càng cao ở vùngCampuchia chiếm hơn nhiều so với lượng cát tự giữa ĐBSCL.nhiên sẵn có. Lê Mạnh Hùng et al (2010) chỉ ra 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU SỬrằng, lượng cát lấy từ các tỉnh ở ĐBSCL đã DỤNG NGHIÊN CỨUvượt ngưỡng bùn cát cho phép với tổng lượngkhoảng 28 triệu m3/ năm, tương đương khoảng 2.1. Phương pháp nghiên cứu0,076 triệu tấn/ ngày, thực tế con số này còn lớn Tài liệu địa hình sau khi được thu thập từ MRChơn nhiều do đây chỉ là tài liệu báo cáo chính (1998, 2008), chúng tôi sử dụng phương pháp nộithống từ các tỉnh năm 2013. Bằng việc sử dụng suy đa giác 3 hoặc 4 điểm ngẫu nhiên trong việc tạotài liệu địa hình ở các năm khác nhau này (1998, bản đồ DEM ở trong phần mềm MIKE 21FM,2008 và 2018) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác động của hạ thấp lòng dẫn đến thoát lũ hệ thống sông Cửu Long giai đoạn 1998-2018 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HẠ THẤP LÒNG DẪN ĐẾN THOÁT LŨ HỆ THỐNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 1998-2018 Nguyễn Nghĩa Hùng, Lê Quản Quân, Lê Thị Cúc Viện khoa học Thủy lợi miền NamTóm tắt: Khả năng thoát lũ ở các cửa sông ảnh hưởng rất lớn đến ngập lũ vùng đồng bằng sôngCửu Long (ĐBSCL), tuy nhiên nghiên cứu đánh giá khả năng thoát lũ gần đây chưa nhiều. Nhữngnăm gần đây, mặc dầu lũ phía thượng nguồn nhỏ nhưng mức độ tác động gây ngập ở khu giữavùng ĐBSCL rất lớn, nghiên cứu này mục đích đánh giá khả năng thoát lũ ở các cửa sông thuộchệ thống sông Cửu Long. Trên cơ sở sử dụng địa hình lòng dẫn sông chính các năm: 1998, 2008,2018 để tính toán cho năm lũ gần nhất 2018. Thông qua việc sử dụng mô hình toán 2D trên dòngchính có sự kết nối 1D của hệ thống kênh rạch để đánh giá khả năng truyền triều và thoát lũ. Kếtquả cho thấy, tổng lượng nước do thủy triều tràn vào vùng ĐBSCL tăng lên 21% ở các cửa sông,nhưng tại Mỹ Thuận và Cần Thơ tổng lượng dòng chảy do thủy triều tăng lên 46% trong giai đoạn1998-2018. Kết quả này phần nào giải thích được mặc dầu lũ thượng nguồn giảm nhưng do cộnghưởng giữa lũ và triều, nguy cơ ngập của vùng giữa (Cần Thơ, Mỹ Thuận) tăng lên rõ rệt.Từ khóa: hạ thấp lòng dẫn, thoát lũ, thủy triều, đồng bằng sông Cửu LongSummary: Flood drainage capacity at river estuaries has strong impact to inudation process inthe Mekong Delta, however, study about this issue is lacking. In particularly, recent years,although upstream flood tend to descrease while higher inundation was found in the middle regionof the delta, this study focuses on flood drainage capacity and tide pumping in the Mekong Delta.Using main river topography of 1998, 2008, and 2018 and the flood data of 2018 in the Delta, weassess the flood drainage capacity as well as tide pumping by application of MIKE21FM for mainchannel and MIKE11 for cannal network. The results shows that total volume of tide water pumpfrom ocean has been increased 21% at the river mouths but accumulating of 46% at Can Tho andMy Thuan in period between 1998 to 2018. This finding could explains why upstream flood israrely low while the higher inundation at Can Tho and My Thuan were happened in recently yearsand will be higher frequently in coming years.Key words: river bed degradation, flood drainage, tide, Mekong Delta1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Nếu như việc thoát lũ nhanh đồng nghĩa vớiTrước sự suy giảm của lũ thượng nguồn vùng việc truyền triều nhanh dẫn đến khả năng thoátĐBSCL đã được nhiều tác giả phân tích [1][2], lũ tại các cửa sông có thể giảm mạnh trongnhưng ngập lũ ở vùng ĐBSCL không giảm đặc những ngày triều cường, dẫn đến việc ngập lũbiệt là ở vùng giữa (Cần Thơ, Mỹ Thuận), điều do triều tăng mạnh. Sự thay đổi địa hình lòngnày cho thấy có sự thay đổi mạnh về khả năng dẫn sông do khai thác cát đã được guillaume etthoát lũ trong vùng đồng bằng. Hệ thống dòng al (2014) đã phân tích tài liệu trong khoảng 10sông chính của sông Cửu Long đóng vai trò rất năm (1998 và 2008) với tổng số điểm đoquan trọng trong việc thoát lũ và truyền triều. khoảng 10.000 điểm từ khảo sát đường thủyNgày nhận bài: 10/8/2020 Ngày duyệt đăng: 02/10/2020Ngày thông qua phản biện: 20/9/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 62 - 2020 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆnhận định, lòng sông hạ thấp trung bình 1,3m/ Nội dung bài báo này tập trung đánh giá tácnăm, lượng cát lấy trên tuyến sông Tiền khoảng động của việc thoát lũ trong giai đoạn 1998-93 triệu m3 và sông Hậu 110 triệu m3, đồng thời 2018 (20 năm) trở lại đây, qua đó phần nào giảicó những chỗ xói sâu lên đến 15m tại Sa Đéc. thích rõ lý do vì sao lũ thượng nguồn giảmDan et al (2013) đã chỉ ra rằng, lượng cát lấy từ nhưng nguy cơ ngập triều ngày càng cao ở vùngCampuchia chiếm hơn nhiều so với lượng cát tự giữa ĐBSCL.nhiên sẵn có. Lê Mạnh Hùng et al (2010) chỉ ra 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU SỬrằng, lượng cát lấy từ các tỉnh ở ĐBSCL đã DỤNG NGHIÊN CỨUvượt ngưỡng bùn cát cho phép với tổng lượngkhoảng 28 triệu m3/ năm, tương đương khoảng 2.1. Phương pháp nghiên cứu0,076 triệu tấn/ ngày, thực tế con số này còn lớn Tài liệu địa hình sau khi được thu thập từ MRChơn nhiều do đây chỉ là tài liệu báo cáo chính (1998, 2008), chúng tôi sử dụng phương pháp nộithống từ các tỉnh năm 2013. Bằng việc sử dụng suy đa giác 3 hoặc 4 điểm ngẫu nhiên trong việc tạotài liệu địa hình ở các năm khác nhau này (1998, bản đồ DEM ở trong phần mềm MIKE 21FM,2008 và 2018) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hạ thấp lòng dẫn Hệ thống kênh rạch Mô hình MIKE11 Biến động nguồn nước mùa lũ Hồ đập thượng lưu Phòng chống ngập triềuGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 30 0 0
-
19 trang 21 0 0
-
Hạ thấp lòng dẫn và những tác động của nó đến hệ thống sông Cửu Long
8 trang 20 0 0 -
Đánh giá ổn định bờ sông Cổ Chiên, tỉnh Vĩnh Long
17 trang 14 0 0 -
Ảnh hưởng của đập thượng nguồn đến diễn biến mặn vùng cửa sông Mekong
7 trang 12 0 0 -
11 trang 11 0 0
-
Nghiên cứu diễn biến chất lượng nước dòng chính sông Ba
3 trang 9 0 0 -
9 trang 8 0 0
-
Ảnh hưởng của ENSO đến nhu cầu tưới cho lúa trên khu vực đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 8 0 0 -
65 trang 7 0 0