Danh mục

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM - Nguyễn Thanh Sơn Phần 10

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 797.96 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Số giờ nắng trung bình năm biến đổi từ 1490 đến 1950 giờ tăng dần từ tây sang đông và cao nhất về mùa hè,còn mùa đông và mùa xuân thấp hơn. Nhiệt độ không khí trung bình năm từ 21,6 -25,8 oC, cao nhất là các tháng mùa hè, thấp nhất là các tháng mùa đông.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM - Nguyễn Thanh Sơn Phần 10 Số giờ nắng trung bình năm biến đổi từ 1490 đến 1950 giờ tăng dần từ tây sang đông và caonhất về mùa hè,còn mùa đông và mùa xuân thấp hơn. Nhiệt độ không khí trung bình năm từ 21,6 -25,8 oC, cao nhất là các tháng mùa hè, thấp nhất làcác tháng mùa đông. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 42,6 oC, tối thấp là 4,5 oC ở đồng bằng, 0 oC ở miềnnúi cao. Hình 6.3 Sơ đồ hệ thống sông khu vực Bắc Trung Bộ Lượng mây khá phân dị theo mùa. Mùa đông có lượng mây lớn (8,5 -9 phần mười bầu trời),mùa hè nhỏ (6,5 - 8 phần mười bầu trời) Độ ẩm tương đối trung bình năm biến động từ 82 - 87%, cao hơn ở các tháng đông - xuân, thấphơn ở các tháng mùa hè. Tốc độ gió bình quân năm biến đổi từ 1,3 m/s đến 2,6 m/s. Tốc độ gió lớn nhất đạt tới 40 m/s ởvùng đồng bằng ven biển và 20 m/s vùng khuất gió. Vùng này có gió Lào gây nên hiện tượng phơnđặc biệt trên lãnh thổ nước ta. Bốc hơi tiềm năng trung bình năm vào khoảng 1000 - 1400 mm, lớn nhất vào tháng VII, thấpnhất vào tháng I hoặc tháng II. 145 Lượng mưa năm biến đổi trong khoảng 1400 đến 3000 mm. Trung tâm mưa lớn nhất là VụQuang và bắc đèo Hải Vân, trung tâm khô hạn ít mưa xuất hiện ở Mường Xén. Lượng mưa mùa mưachiếm 60 - 80% lượng mưa năm. Trong vùng đặc trưng mưa tiểu mãn khoảng cuối tháng V, đầu thángVI.6.3.3. Các sông chính và tài nguyên nước sông Trong vùng có hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông Mã và hệ thống sông Cả và 19 con sôngđộc lập khác. Lưới sông phát triển không đều, có mật độ từ 0,45 km/km2 đến 1,3 km/km2, có tất cả 424con sông có chiều dài từ 10 km trở lên là phụ lưu các cấp. Sau đây giới thiệu hai thiệu hai hệ thống sôngvà một số sông lớn. Hệ thống sông Mã bắt nguồn từ phía nam dãy Huổi Long tỉnh Lai Châu rồi đổ ra biển tại 3 cửa :Sung, Lạch Trường và Hợi. Sông Mã có diện tích lưu vực là 20800 km2, dài 512 km, độ cao bình quânlưu vực là 762m, hai phần ba diện tích lưu vực trong lãnh thổ Việt Nam, phần còn lại là thuộc Lào. Các nhánh chính của sông Mã gồm có sông Chu, Nậm Khoai, Nậm Luông, Lò, Bưởi và CầuChày trong đó sông Chu là con sông lớn nhất, dài 160 km. Hệ thống sông Cả có dòng chính là sông Lam và các nhánh chính là sông Hiếu và sông NgànSâu (La) tạo thành. Sông Cả bắt nguồn từ Mường Lập, Lào ở độ cao 2000 m chảy theo hướng tây bắc -đông nam và đổ ra biển tại cửa Hội. Sông Hiếu là nhánh lớn nhất ở tả ngạn bắt nguồn từ dãy Pu Hoạt ở biên giới Việt Lào gặp sôngCả tại Anh Sơn, Nghệ An. Sông La là nhánh ở hữu ngạn, thuộc đất Hà Tĩnh do các sông Ngàn Phố và Ngàn Sâu tạo thànhbắt nguồn từ Núi Giai ở sườn đông Bắc Trường Sơn đổ vào sông Cả tại Chợ Tràng. Một số con sông khác thuộc hệ thống này ở Hà Tĩnh như Rào Cái, Cửa Nhượng, Cửa Khẩuđều nhỏ. Sông Gianh là con sông lớn nhất tỉnh Quảng Bình bắt nguồn từ vùng núi Giăng Màn cao 2017m ở biên giới Việt Lào và đổ ra biển tại cửa Gianh. Sông Gianh có độ dsì 158 km với diện tích lưu vựclà 4680 km2. Nơi đây có động Phong Nha nổi tiếng. Sông Gianh có các nhánh chính là : sông Rào Trổ,sông Trốc Sông Kiến Giang là con sông lớn thứ hai tỉnh Quảng Bình bắt nguồn từ độ cao 953 m từ phíatây tỉnh Quảng Bình đổ ra cửa Nhật Lệ (còn gọi là sông Nhật Lệ). Sông dài 96 km, diện tích lưu vực2650 km2 có nhiều diện tích núi đá vôi. Các nhánh chính là sông Đại Giang, Hải Trung, Cẩm Ly và RàoLệ. Sông Bến Hải thuộc tỉnh Quảng Trị bắt nguồn từ độ cao 500 m ở vùng núi phía tây đổ ra biển ởcửa Tùng. Sông dài 64,5 km, diện tích lưu vựcà 809 km2, nhánh lớn nhất là sông Bến Xe. Sông Quảng Trị (còn gọi là sông Thạch Hãn) là con sông lớn nhất tỉnh Quảng Trị bắt nguồn từđộ cao 700 m từ biên giới Việt Lào và đổ ra cửa Việt. Sông dài 156 km, diện tích lưu vực là 2660 km2có tất cả 28 phụ lưu các cấp. Các nhánh sông lớn là Khe Ty, Rào Quán, Khung Giang, Vĩnh Phước vàCam Lộ. Sông Hương thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế có diện tích lưu vực là 2690 km2 do 3 con sông lớntạo thành: Hữu Trạch, Tả Trạch và Bồ trong đó Tả Trạch được coi là dòng chính của sông Hương. SôngHương bắt nguồn từ Núi Mang thuộc dãy Bạch Mã, cao 1708 m chảy qua thành phố Huế và đổ ra cửaThuận An. Sông Hữu Trạch bắt nguồn từ đông Trường Sơn từ độ cao 1200 m và nhập với sông Hươngtừ ngã ba Tuần. Sông Bồ là nhánh lớn nhất của sông Hương bắt nguồn từ phía tây tỉnh Thừa Thiên -Huế đổ vào sông Hương tại ngã ba Sình. 146 Bắc Trung Bộ là nơi có nhiều đầm phá và công trình thuỷ lợi, tham gia vào việc khai thác tàinguyên nước trong vùng. Tiêu biểu là các hồ sông Mực, Yên Mỹ (Thanh Hoá), Vực Mấu (Nghệ An),sông Rác, Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Vực Tròn, Cẩm Ly (Quảng Bình), Kinh Môn, Trúc Kinh (Quảng Trị) ...

Tài liệu được xem nhiều: