Danh mục

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM Nguyễn Thanh Sơn phần 6

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 515.71 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi đó quan trọng nhất là các năm nước ít hay nhóm năm theo sông tương tự. Hệ số biến đổi dòng chảy cực tiểu các sông không cạn và không đóng băng nằm trong khoảng 0,2-0,4. Điều đó cho phép sử dụng để tính toán các chuỗi có từ 8-15 năm. Tuy nhiên nếu hệ số biến đổi vào khoảng 0,7-1 đòi hỏi phải kéo dài chuỗi quan trắc tới 20-40 năm. Lưu lượng nước bé nhất với tần suất tính toán được xác định bằng việc sử dụng ba tham số Q, Cv , Cs như đã xác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM Nguyễn Thanh Sơn phần 6 Khi đó quan trọng nhất là các năm nước ít hay nhóm năm theo sông tương tự. Hệ số biến đổi dòng chảy cực tiểu các sông không cạn và không đóng băng nằm trong khoảng 0,2-0,4. Điều đó cho phép sử dụng để tính toán các chuỗi có từ 8-15 năm. Tuy nhiên nếu hệ số biến đổi vào khoảng 0,7-1 đòi hỏi phải kéo dài chuỗi quan trắc tới 20-40 năm. Lưu lượng nước bé nhất với tần suất tính toán được xác định bằng việc sử dụng ba tham số Q, Cv , Cs như đã xác định với chuẩn dòng chảy năm. Giá trị dòng chảy trung bình của lưu lượng là giá trị trung bình số học tính riêng cho từng mùa. Khi đó không kể chuỗi được tính toán với 30 giá trị hay ít hơn (23-25 giá trị). Việc xây dựng các đường cong đảm bảo dòng chảy bé nhất được tiến hành riêng cho từng thời kỳ theo các qui tắc như đối với dòng chảy năm. Nếu giá trị dòng chảy bé nhất có những giá trị bằng 0 do nước sông ngòi khô cạn thì tham số đặc trưng của chuỗi có thể lấy theo phương pháp đồ giải giải tích Alecxâyev với đường cong đảm bảo thực nghiệm được làm trơn. Nếu giá trị σn vượt quá giá trị cho phép, cần phải tiến hành kéo dài chuỗi bằng phương pháp tương tự. Khi chọn sông tương tự trước hết cần chú ý đến tính đồng bộ về các điều kiện thuỷ địa chất của các lưu vực đang xét. Để thực hiện điều đó cần nghiên cứu các mô tả địa chất và bản đồ vùng nghiên cứu cũng như bản đồ vùng để xác định dòng chảy cực tiểu xây dựng cho lãnh thổ. Và một điều quan trọng nữa khi chọn sông tương tự là các sông phải được đánh giá cùng một hạng theo kích cỡ (diện tích lưu vực) hoặc sự chênh lệch đại lượng là ít nhất. Khi thiếu cả sông tương tự và σn > 40% thì cần xét chuỗi như là thiếu tài liệu quan trắc. Tính toán dòng chảy bé nhất khi không có tài liệu quan trắc thuỷ văn Tính toán lưu lượng nước bé nhất với độ đảm bảo cho trước đối với sông ngòi chưa nghiên cứu trong trường hợp tài liệu thực tế không đáp ứng tính toán theo các công thức xác suất thống kê cần phải đưa về một trong các phương pháp sau đây: 1. Xác định các đặc trưng cần tìm của dòng chảy bé nhất với việc sử dụng các quan trắc rời rạc về dòng chảy và tài liệu lưu vực sông tương tự. 2. Xác định các giá trị tính toán dòng chảy trên cơ sở khái quát hoá qua ba tham số: chuẩn dòng chảy bé nhất, hệ số biến đổi và hệ số bất đối xứng theo tài liệu của các sông đã được nghiên cứu. 3. Sử dụng các hệ số chuyển đổi từ dòng chảy bé nhất của một tần suất đảm bảo xác định (cho trước) về đảm bảo dòng chảy cần tìm. Phương pháp thứ ba ngày nay được ứng dụng rộng rãi trong thực tế qui hoạch xây dựng. Khi đó dòng chảy bé nhất với suất đảm bảo cho trước là lưu lượng nước 30 ngày bé nhất ứng 80 % suất đảm bảo. Không phụ thuộc vào phương pháp tính toán các đặc trưng cần thiết của dòng chảy bé nhất ( chuẩn hay là suất đảm bảo dòng chảy cho trước) được xác định bởi hai phương pháp cơ bản: theo bản đồ đường đẳng dòng chảy hay theo các mối phụ thuộc giữa dòng chảy bé nhất với các điều kiện địa lý tự nhiên chính. Mỗi phương pháp đều có giới hạn sử dụng nhất định: bản đồ dùng cho các lưu vực sông trung bình, còn các quan hệ vùng: sông nhỏ. Sông nhỏ là các sông hoàn toàn không được nuôi dưỡng bằng nước ngầm. Kích thước lưu vực được coi là nhỏ (kích thước giới hạn) được xác định bằng cách xây dựng mối quan hệ giữa môđun dòng chảy bé nhất 30 ngày với diện tích lưu vực.Các quan hệ như vậy được xây dựng cho các vùng đồng nhất về điều kiện địa lý tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, độ ẩm v.v..). Đối với vùng thừa ẩm có diện tích lưu vực lớn hơn 20 km2 và lưu vực lớn hơn 50 km2 trong vùng ẩm biến động sử dụng công thức: 81 Qmin = a ( F + f ) n với Qmin- lưu lượng bé nhất 30 ngày; F - diện tích lưu vực sông ngòi; f - diện tích trung bình của vùng không có dòng chảy hoặc diện tích trung bình lưu vực ngầm; a, n - tham số đặc trưng cho độ ẩm của vùng đã cho và cường độ thay đổi dòng chảy khi tăng diện tích lưu vực. Khi diện tích lưu vực nghiên cứu nhỏ hơn diện tích lưu vực trung bình vùng thì dòng chảy bé nhất nhạn giá trị 0. Công thức này không dùng được cho vùng bị chi phối bởi sự điều tiết do ao hồ hoặc có hiện tượng karst. Theo các mối quan hệ phụ thuộc có các phương pháp sau. 1. Để xác định giá trị trung bình nhiều năm (chuẩn) mô đun dòng chảy ngày đêm bé nhất sử dụng phương trình: M nd = aM 30 − b với M nd - mô đun dòng chảy ngày đêm trung bình bé nhất (l/skm2); M 30 - mô đun dòng chảy 30 ngày đêm bé nhất xác định theo các phương pháp tính toán cho lưu vực vừa và nhỏ; a và b - các tham số xác định theo các quan hệ vùng. 2. Để xác định lưu lượng ngày đêm bé nhất ứng suất đẩm bảo 80% sử dụng phương trình: Q80% nd = kQ80%th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: