Danh mục

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM - Nguyễn Thanh Sơn Phần 9

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 895.58 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Qui luật về sự ảnh hưởng của khí hậu đến dòng chảy ở nước ta đã được khẳng định khá rõ thông qua quan hệ giữa mưa và dòng chảy. So với các nhân tố khác thì quan hệ giữa mưa và dòng chảy có mối quan hệ chặt chẽ hơn cả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM - Nguyễn Thanh Sơn Phần 9Hình 5.7. Bản đồ đẳng trị mô đun dòng chảy lũ 129Hình 5.8. Bản đồ đẳng trị mô đun dòng chảynhỏ nhất 130 Qui luật về sự ảnh hưởng của khí hậu đến dòng chảy ở nước ta đã được khẳng định khá rõ thôngqua quan hệ giữa mưa và dòng chảy. So với các nhân tố khác thì quan hệ giữa mưa và dòng chảy cómối quan hệ chặt chẽ hơn cả. Ý nghĩa của vấn đề này là ở nước ta trong sự hình thành dòng chảy sôngngòi thì mưa đóng vai trò quyết định cả về lượng và chế độ dòng chảy trong năm cũng như phân bốtrong không gian. Sự ảnh hưởng của phân bố khí hậu tới dòng chảy được định liệu qua thực tế tài liệuđo đạc và tính toán thường chiếm khoảng 80-90%. Các nhân tố ảnh hưởng khác thuộc mặt đệm của lưuvực ảnh hưởng đến dòng chảy khoảng từ 10-20%. Từ kết quả nghiên cứu qui luật ảnh hưởng của khí hậu đối với dòng chảy đã cho phép thiết lậpquan hệ giữa lượng mưa và lượng dòng chảy cho các khu vực trên toàn lãnh thổ. Nhìn chung hệ sốtương quan đều đạt rất cao, phần lớn đều đạt trên 0,85. Trong từng khu vực đều có hệ số tương quancao; căn cứ vào phương trình tương quan được xác định cho phép suy từ lượng mưa ra lượng dòng chảyvơí sai số cho phép. Điều này đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn đối với việc tính toán lượngdòng chảy cho những lưu vực không có tài liệu hoặc tài liệu dòng chảy chưa đủ dài. Tài nguyên nước mặt một số vùng lãnh thổ Việt Nam theo Phạm Quang Hạnh, được phân bố trênlãnh thổ theo 7 vùng kinh tế nông nghiệp: 1. Vùng đồi núi Bắc Bộ gồm toàn vùng đồi núi từ vĩ tuyến 21 trở ra. Diện tích của vùng 98,2nghìn km2 với dân số 8 triệu. Vùng này bao gồm các kiểu cấu trúc cán cân nước của kiểu cảnh quan từrừng nửa rụng lá, rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi cao tới rừng kín thường xanh mưa ẩmnhiệt đới. Đặc điểm chung của các kiểu cảnh quan này là sự có mặt của mùa khô hanh và ẩm. Vùngkinh tế Bắc Bộ có tài nguyên nước phong phú. Lượng dòng chảy toàn phần 948 mm, lượng nước ngầm354 mm, lượng trữ ẩm 1124mm, chúng tương ứng với khối lượng nước. Dòng chảy sông ngòi 93 tỷ m3dòng chảy ngầm 35 tỷ m3 và nước trong đất 120 tỷ m3. Do sự tập trung của lũ, dòng chảy mặt đạt 594mm ứng với 58 tỷ m3 nước. Mức đảm bảo nước sông ngòi và nước ngầm tính theo đầu người là 11,6nghìn m3 và 4,4 nghìn m3 trong năm. Trong địa hình đồi núi chia cắt, phát triển công nghiệp có tưới ởđây bị hạn chế. Vì vậy lượng nước trong đất có ý nghĩa lớn và vai trò của lớp phủ thực vật với tư cáchđiều tiết nước trong đất đóng vai trò quan trọng đồi với canh tác không tưới nước trong mùa khô. Đốvới vùng này việc tổ chức xen kẽ trong không gian các cây trồng nông nghiệp và lâm nghiệp như nhữngdải rừng vừa phòng hộ và vừa khai thác là hết sức tối ưu. Vùng này thuộc khu vực nuôi dưỡng các sôngđồng bằng. Trong vùng này đã xây dựng một hồ chứa lớn như Thác Bà trên sông Chảy với dung tích3,6 tỷ m3 nước. Những hồ chứa này tạo ra những nguồn thuỷ điện quan trọng đối với sự phát triển kinhtế ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ. 2. Vùng đồng bằng Bắc Bộ với diện tích 17,4 nghìn km2 và dân số 11,8 triệu người, một vùngđông dân nhất Việt Nam. Diện tích trồng lúa chiếm tới 43% diện tích, bằng 751 nghìn ha, song nguồnnước địa phương không lớn. Lớp dòng chảy sông ngòi địa phương 762 mm, dòng chảy ngầm vào sông354 mm, dòng chảy trong đất 1179 mm, tương ứng khối lượng năm 13 tỷ m3, 3 tỷ m3 và 20 tỷ m3, tínhtheo đầu người, mỗi người dân 1000 m3 dòng chảy sông và 250 m3 nước ngầm vào sông. Để tiến hànhhai vụ lúa trên tích 751,000 ha, riêng mùa khô cần tới 9,6 tỷ m3 nước chủ yếu là nước ngầm trong sông.Song nước ngầm trong sông địa phương chỉ có 3 tỷ m3, còn lại 6,6 tỷ m3 nước phải lấy từ nguồn nướcngầm ngoại lai, mà chúng ta có 40 tỷ m3. Giữa lúc khô hạn, số nước ngoại lai không chỉ cần cho tưới màcho nước sinh hoạt, công nghiệp các loại nhiệt điện và chống xâm nhập mặn do thuỷ triều. Ngược lại vềmùa lũ, lưới sông đồng bằng phải tiêu trên 75 tỷ m3 dòng chảy mặt ngoại lai trước khi đi qua Thủ đô HàNội, do đó trong trường hợp nguy hiểm phải tháo nước qua đập Đáy làm tràn ngập phần phía đông củađồng bằng. 3. Vùng kinh tế thứ 3 nằm giữa 210 và 150 vĩ bắc với diện tích 52.000 km2 và dân số 7,4 triềungười. Diện tích đất nông nhiệp không cao. Song vùng này chiếm hạng 2 về độ giàu nước. Lớp dòng 131chảy sông bằng 1338 mm, dòng ngầm 424 mm, lượng trữ ẩm 1206 mm ứng với khối lượng 69 tỷ m3, 22tỷ m3 và 63 tỷ m3. Mức bảo đảm được tính theo đầu người, dòng chảy sông là 9,3 nghìn m3 và 3 nghìnm3 dòng chảy ngầm. Đứng về mặt sinh thái cây trồng, vùng này có mùa khô ngắn và các cấu trúc cácthành phần cán cân nước theo kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Nhưng mức độtập trung của dòng chảy mặt c ...

Tài liệu được xem nhiều: