ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÀN THE, FORMOL,CHẤT TẨY TRẮNG, PHẨM MÀU TRONG THỰC PHẨM
Số trang: 31
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.78 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Sử dụng hàn the, formol, phẩm màu, chất tẩy trắng thường được cho vào thực phẩm trong quá trình chế biến nhằm mục đích làm cho thực phẩm được dai giòn, có tính sát khuẩn để được lâu không bị ôi thiu, thực phẩm có màu đẹp hấp dẫn và trắng tinh nhìn bắt mắt không bị thâm do nhựa của một số loại rau củ. tuy nhiên những chất này không những không có chất dinh dưỡng mà còn gây hại đến sức khỏe con người....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÀN THE, FORMOL,CHẤT TẨY TRẮNG, PHẨM MÀU TRONG THỰC PHẨM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÀN THE, FORMOL, CHẤT TẨY TRẮNG, PHẨM MÀU TRONG THỰC PHẨM TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sử dụng hàn the, formol, phẩm màu, chất tẩy trắng thườngđược cho vào thực phẩm trong quá trình chế biến nhằm mục đích làm cho thựcphẩm được dai giòn, có tính sát khuẩn để được lâu không bị ôi thiu, thực phẩm cómàu đẹp hấp dẫn và trắng tinh nhìn bắt mắt không bị thâm do nhựa của một số loạirau củ. tuy nhiên những chất này không những không có chất dinh d ưỡng mà còngây hại đến sức khỏe con người. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng sử dụng hàn the, Formol, chất tẩytrắng và phẩm màu ngoài danh mục quy định của Bộ y tế trên thị trường thành phốHồ Chí Minh năm 2008. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả, tác giảtiến hành lấy 726 mẫu thực phẩm trên thị trường thành phố hồ Chí Minh từ tháng1 đến tháng 9 để xét nghiệm hàn the, formol, chất tẩy trắng và phẩm màu. Kết quả: 298/437(68,19%) mẫu xét nghiệm có h àn the dương tính, 21/122(17,21%) mẫu xét nghiệm có formol dương tính, 86/115 (74,78%) mẫu xét nghiệmcó dương tính với chất tẩy trắng, 28/52 (53,84%) sử dụng phẩm màu ngoài danhmục cho phép của Bộ y tế. Kết luận: Chúng ta cần tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thựcphẩm góp phần âng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. ABSTRACT ASSESSMENT ON USING BORATE SALT, FORMALDEHYDE,SULFITE AND SULFUR DIOXIDE, COLORS IN SOME KIND OF FOODS IN HO CHI MINH CITY MARKET, IN 2008 Nguyen Thu Ngoc Diep, Nguyen Thi Thoan, Cao Thi Kim Hoa, VuongThuan An, Bui Thi Kieu Anh, Mai Thuy Linh, Dinh Thanh Binh, Bui Son Lam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 320 –324 Background: Using borate salt, formaldehyde, sulfite and sulfur dioxide,industrial colors in food to keep food last longer the producers can add borate saltand other additives into food, avoid rotten, keep food hard and crunchy,spectacular colour, retaned of the colour vegatable. However, there is notnutritious but toxic to human being. That is why we need too conduct this foodsafety and hygiene survey. Ojectives: Assessment on using borat salt, formaldehyde, sulfite and sulfurdioxide, colors out of legal list of food color decided by Ministry of Heath in somekind of foods in Ho Chi Minh City market, in 2008. Method: 726 samples of food in Ho Chi Minh city market were collected tocheck on borate salt, formaldehyde, sulfite and sulfur dioxide, and colors out oflegal list of food color decided by Ministry of Heath on a cross sectional study. Results: the percentage of samples that did not meet the requirement onfood safety respectively were 68.19% (298/437), 17.21% (21/122), 74.78%(86/115)), 53.84%(28/52) on borate salt used, formaldehyde used, sulfite andsulfur dioxide used, using colors out of legal list of food color decided by Mini stryof Heath. Conlusion: We need to strengthen food management task to improve foodsafety and quality. ĐẶT VẤN ĐỀ Phụ gia thực phẩm là những chất không được coi là thực phẩm hoặc mộtthành phần của thực phẩm. Phụ gia thực phẩm có rất ít hoặc không có giá trị dinhdưỡng, được chủ động cho vào thực phẩm với mục đích đáp ứng yêu cầu côngnghệ trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản thực phẩm. Trong thực tế đời sống kinh tế xã hội sự lạm dụng khi sử dụng các chất phụgia trong thực phẩm và do mục đích gian dối, đã gây sự hiểu nhầm đối với ngườitiêu dùng, che dấu bản chất thực của thực phẩm đã ôi thiu hoặc không đảm bảo vệsinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới sức khỏe, gây ngộ độc cấp và mạn tính.Các phụ gia thường được sử dụng trong thực phẩm đó là Hàn the, Formol, và chấttẩy trắng, tuy nhiên các loại phụ gia này không những không có chất dinh dưỡngmà còn gây độc đối với con người. Đây là những chất phụ gia mà Bộ y tế khôngcho phép sử dụng trong thực phẩm. Kết quả khảo sát trong năm 2004 trên 2.566 mẫu chả lụa, chả giò, mì sợi tại23 quận, huyện trên địa bàn thành phố được lấy ngẫu nhiên từ các cơ sở sản xuất,kinh doanh, nhà hàng, chợ, quán ăn bình dân... cho thấy có đến 64% số mẫu cóchứa hàn the. Còn lượng chất phụ gia formol được các cơ sở sản xuất cho vàobánh phở cũng báo động không kém: qua kiểm tra 1.015 mẫu bánh phở, có đến28% số mẫu có chứa formol. (5) Trước tình hình sử dụng formol, hàn the, chất tẩy trắng, phẩm màu ngoàidanh mục cho phép của Bộ y tế đang tràn lan trên thị trường. Chúng tôi làm cuộcgiám sát đánh giá tỷ lệ sử dụng hàn the, chất tẩy trắng, formol, phẩm màu ngoàidanh mục cho phép của Bộ y tế và tìm ra được những thực phẩm nào hay sử dụngnhững chất phụ gia này nhất trên địa bàn Tp. HCM để có hướng khắc phục vàcảnh báo cho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÀN THE, FORMOL,CHẤT TẨY TRẮNG, PHẨM MÀU TRONG THỰC PHẨM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÀN THE, FORMOL, CHẤT TẨY TRẮNG, PHẨM MÀU TRONG THỰC PHẨM TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sử dụng hàn the, formol, phẩm màu, chất tẩy trắng thườngđược cho vào thực phẩm trong quá trình chế biến nhằm mục đích làm cho thựcphẩm được dai giòn, có tính sát khuẩn để được lâu không bị ôi thiu, thực phẩm cómàu đẹp hấp dẫn và trắng tinh nhìn bắt mắt không bị thâm do nhựa của một số loạirau củ. tuy nhiên những chất này không những không có chất dinh d ưỡng mà còngây hại đến sức khỏe con người. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng sử dụng hàn the, Formol, chất tẩytrắng và phẩm màu ngoài danh mục quy định của Bộ y tế trên thị trường thành phốHồ Chí Minh năm 2008. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả, tác giảtiến hành lấy 726 mẫu thực phẩm trên thị trường thành phố hồ Chí Minh từ tháng1 đến tháng 9 để xét nghiệm hàn the, formol, chất tẩy trắng và phẩm màu. Kết quả: 298/437(68,19%) mẫu xét nghiệm có h àn the dương tính, 21/122(17,21%) mẫu xét nghiệm có formol dương tính, 86/115 (74,78%) mẫu xét nghiệmcó dương tính với chất tẩy trắng, 28/52 (53,84%) sử dụng phẩm màu ngoài danhmục cho phép của Bộ y tế. Kết luận: Chúng ta cần tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thựcphẩm góp phần âng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. ABSTRACT ASSESSMENT ON USING BORATE SALT, FORMALDEHYDE,SULFITE AND SULFUR DIOXIDE, COLORS IN SOME KIND OF FOODS IN HO CHI MINH CITY MARKET, IN 2008 Nguyen Thu Ngoc Diep, Nguyen Thi Thoan, Cao Thi Kim Hoa, VuongThuan An, Bui Thi Kieu Anh, Mai Thuy Linh, Dinh Thanh Binh, Bui Son Lam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 320 –324 Background: Using borate salt, formaldehyde, sulfite and sulfur dioxide,industrial colors in food to keep food last longer the producers can add borate saltand other additives into food, avoid rotten, keep food hard and crunchy,spectacular colour, retaned of the colour vegatable. However, there is notnutritious but toxic to human being. That is why we need too conduct this foodsafety and hygiene survey. Ojectives: Assessment on using borat salt, formaldehyde, sulfite and sulfurdioxide, colors out of legal list of food color decided by Ministry of Heath in somekind of foods in Ho Chi Minh City market, in 2008. Method: 726 samples of food in Ho Chi Minh city market were collected tocheck on borate salt, formaldehyde, sulfite and sulfur dioxide, and colors out oflegal list of food color decided by Ministry of Heath on a cross sectional study. Results: the percentage of samples that did not meet the requirement onfood safety respectively were 68.19% (298/437), 17.21% (21/122), 74.78%(86/115)), 53.84%(28/52) on borate salt used, formaldehyde used, sulfite andsulfur dioxide used, using colors out of legal list of food color decided by Mini stryof Heath. Conlusion: We need to strengthen food management task to improve foodsafety and quality. ĐẶT VẤN ĐỀ Phụ gia thực phẩm là những chất không được coi là thực phẩm hoặc mộtthành phần của thực phẩm. Phụ gia thực phẩm có rất ít hoặc không có giá trị dinhdưỡng, được chủ động cho vào thực phẩm với mục đích đáp ứng yêu cầu côngnghệ trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản thực phẩm. Trong thực tế đời sống kinh tế xã hội sự lạm dụng khi sử dụng các chất phụgia trong thực phẩm và do mục đích gian dối, đã gây sự hiểu nhầm đối với ngườitiêu dùng, che dấu bản chất thực của thực phẩm đã ôi thiu hoặc không đảm bảo vệsinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới sức khỏe, gây ngộ độc cấp và mạn tính.Các phụ gia thường được sử dụng trong thực phẩm đó là Hàn the, Formol, và chấttẩy trắng, tuy nhiên các loại phụ gia này không những không có chất dinh dưỡngmà còn gây độc đối với con người. Đây là những chất phụ gia mà Bộ y tế khôngcho phép sử dụng trong thực phẩm. Kết quả khảo sát trong năm 2004 trên 2.566 mẫu chả lụa, chả giò, mì sợi tại23 quận, huyện trên địa bàn thành phố được lấy ngẫu nhiên từ các cơ sở sản xuất,kinh doanh, nhà hàng, chợ, quán ăn bình dân... cho thấy có đến 64% số mẫu cóchứa hàn the. Còn lượng chất phụ gia formol được các cơ sở sản xuất cho vàobánh phở cũng báo động không kém: qua kiểm tra 1.015 mẫu bánh phở, có đến28% số mẫu có chứa formol. (5) Trước tình hình sử dụng formol, hàn the, chất tẩy trắng, phẩm màu ngoàidanh mục cho phép của Bộ y tế đang tràn lan trên thị trường. Chúng tôi làm cuộcgiám sát đánh giá tỷ lệ sử dụng hàn the, chất tẩy trắng, formol, phẩm màu ngoàidanh mục cho phép của Bộ y tế và tìm ra được những thực phẩm nào hay sử dụngnhững chất phụ gia này nhất trên địa bàn Tp. HCM để có hướng khắc phục vàcảnh báo cho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y học an toán thực phẩmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Cẩm nang An toàn thực phẩm trong kinh doanh
244 trang 233 1 0 -
Nghiên cứu quy trình sản xuất kẹo dẻo thanh long nhân dâu tây quy mô phòng thí nghiệm
8 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0