Đánh giá thực trạng về thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Quân Bình Bạch Thông Bắc Kạn và đề xuất mô hình thức ăn hợp lý
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.07 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của nhân dân, UBND tỉnh Bắc Kạn đã xác định cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi đại gia súc (ngày 30/12/2005 UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt đề án phát triển chăn nuôi trâu bò giai đoạn 2006-2010).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thực trạng về thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Quân Bình Bạch Thông Bắc Kạn và đề xuất mô hình thức ăn hợp lý T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ THỨC ĂN CHO CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC CỦA XÃ QUÂN BÌNH-BẠCH THÔNG - BẮC KẠN VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THỨC ĂN HỢP LÝ Hoàng Chung, Ngô Hồ Nam (Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên) Quân Bình là một xã miền núi thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Năm 2007 xã Quân Bình hiện có 76,7% hộ có mức sống từ trung bình trở lên (378 hộ), 23,3% hộ nghèo (115 hộ), thu nhập bình quân của người dân rất thấp chỉ là 3.548.000 đồng/người/năm. Để xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của nhân dân, UBND tỉnh Bắc Kạn đã xác định cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi đại gia súc (ngày 30/12/2005 UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt đề án phát triển chăn nuôi trâu bò giai đoạn 2006-2010). Do đặc điểm địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm diện tích lớn và bị chia cắt mạnh,cần có những nghiên cứu sử dụng và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất, thực vật phục vụ cho phát triển đàn gia súc đem lại hiệu quả kinh tế mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ môi trường bền vững. Vì vậy chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng về thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Quân Bình và đề xuất mô hình thức ăn hợp lý. 1. Phương pháp nghiên cứu 1.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên, trong dân - Trước hết, chúng tôi căn cứ vào các đặc điểm địa hình, thuỷ văn, mục đích sử dụng, phân chia khu vực nghiên cứu ra làm nhiều vùng. Sau đó tiến hành nghiên cứu theo tuyến và ô tiêu chuNn. - Lập tuyến điều tra đi qua các tất cả các kiểu trung và đại địa hình, các thảm thực vật tự nhiên và cây trồng. Trong từng loại địa hình và thảm thực vật đều lập các ô tiêu chuNn để nghiên cứu chi tiết thảm thực vật và lấy mẫu ở tất cả các điểm nghiên cứu (Theo phương pháp của Hoàng Chung 2007 [2]). - Điều tra trong dân bằng phiếu điều tra và trực tiếp phỏng vấn 1.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm - Mẫu đất được phân tích một số chỉ tiêu: Xác định độ pH(KCL), xác định hàm lượng mùn (%), xác định hàm lượng N(%), xác định P2O5(%) và K2O(%). - Mẫu thực vật được giám định tên khoa học theo Nguyễn Tiến Bân và cs (2003) [1] và phân tích thành phần hoá học trong phòng thí nghiệm. - Nghiên cứu về năng suất theo phương pháp của Hoàng Chung (2007) [2]. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Xã Quân Bình là xã miền núi nằm cách trung tâm huyện Bạch Thông 8km,có diện tích tự nhiên 762 ha. Địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn, bình quân 26-30o, diện tích đất bằng chiếm khoảng 60%, đất nông nghiệp chủ yếu là các bãi bồi dọc theo hệ thống sông suối và phân thành 5 nhóm đất. Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp ( khoảng 22,0oC). Lượng mưa trung bình năm là 1.586mm. Trên địa bàn xã, địa hình phức tạp gây khó khăn cho giao thông đi lại và hoạt động 84 T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 sản xuất nông nghiệp nhất là nguồn nước phục vụ cho sản xuất, mùa khô gây hạn hán, mùa mưa gây ra ngập úng cục bộ. Có 356,31ha đất lâm nghiệp(trong đó toàn bộ là rừng sản xuất), trữ lượng gỗ bình quân đạt khoảng 45m3 /ha, chủ yếu là rừng tái sinh với các loại cây trồng như Mỡ, Keo, Dẻ …Giá trị thực vật rừng không chỉ lấy gỗ mà còn làm thuốc, làm cảnh… . 2.2. Đặc điểm xã hội Năm 2007, xã Quân Bình có 7 thôn với dân số là 2051 người. Gồm các dân tộc Tày, Kinh, Dao, Hoa, Nùng . Số người trong độ tuổi lao động 1437 người (chiếm 70,06%), dưới độ tuổi lao động là 355 người (chiếm 17,30%), hết độ tuổi lao động là 232 người (chiếm 12,64%). Tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên là khoảng 1,15%. Diện tích trồng lúa 133,46 ha, tổng sản lượng đạt 957,518 tấn. Diện tích trồng ngô 65,46 ha, tổng sản lượng đạt 183,370 tấn.Tổng sản lượng lương thực ước đạt 1.140,888 tấn. Sản lượng lương thực bình quân là 555,0kg/người/năm. Ngoài các cây trồng chính, người dân còn trồng thêm một số loại cây trồng khác như Đỗ tương, Thuốc lá, Khoai, Sắn, Lạc …với diện tích không nhiều. Tổng thu nhập bình quân đầu người dân xã Quân Bình :3.548.000 đồng/năm[3]. Tóm lại: Xã Quân Bình có diện tích đất đai không lớn, toàn dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp mà tổng bình quân thu nhập thì thuộc loại thấp, hệ số sử dụng đất cũng thấp. Vì vậy toàn xã đang cần có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất để nâng cao thu nhập. 2.2. Phân chia các tiểu vùng sinh thái 2.2.1. Nguyên tắc phân chia Chúng tôi sử dụng các nguyên tắc và căn cứ phân chia các tiểu vùng sinh thái của Hoàng Chung ,Nguyễn Thị Minh Hạnh(2007) để phân chia các tiểu vùng sinh thái của xã Quân Bình. 2.2.2. Kết quả phân chia các tiểu vùng sinh thái Căn cứ vào nguyên tắc trên, chúng tôi đã phân chia thành 12 tiểu vùng sinh thái như sau: + Tiểu vùng sinh thái trồng 3 vụ Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, nước đủ quanh năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm Nà Phai, Nà Trùng. + Tiểu vùng sinh thái trồng 3 vụ Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng trên 10 ha, nước đủ quanh năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm Nà Nạn-Nà Vèn, Nà Đuổn, Nà Mè, Nà Cằng, Nà Mạ-Nà Lốc. + Tiểu vùng sinh thái trồng 2 vụ lúa: Đất bằng , độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, nước đủ quanh năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa gồm có Khe Khuổi Chàng, Khuổi Luông, Khuổi Cụt. + Tiểu vùng sinh thái trồng 2 vụ lúa: 85 T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng trên 10 ha, nước đủ quanh năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa , gồm có Hin Khao, Nà Nùng. Tiểu vùng sinh thái trồng 1vụ lúa, 1 vụ ngô Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, đủ nước vụ mùa, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 1vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm có Nà Búng, Nà Áng, Nà Cáy. Tiể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thực trạng về thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Quân Bình Bạch Thông Bắc Kạn và đề xuất mô hình thức ăn hợp lý T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ THỨC ĂN CHO CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC CỦA XÃ QUÂN BÌNH-BẠCH THÔNG - BẮC KẠN VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THỨC ĂN HỢP LÝ Hoàng Chung, Ngô Hồ Nam (Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên) Quân Bình là một xã miền núi thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Năm 2007 xã Quân Bình hiện có 76,7% hộ có mức sống từ trung bình trở lên (378 hộ), 23,3% hộ nghèo (115 hộ), thu nhập bình quân của người dân rất thấp chỉ là 3.548.000 đồng/người/năm. Để xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của nhân dân, UBND tỉnh Bắc Kạn đã xác định cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi đại gia súc (ngày 30/12/2005 UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt đề án phát triển chăn nuôi trâu bò giai đoạn 2006-2010). Do đặc điểm địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm diện tích lớn và bị chia cắt mạnh,cần có những nghiên cứu sử dụng và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất, thực vật phục vụ cho phát triển đàn gia súc đem lại hiệu quả kinh tế mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ môi trường bền vững. Vì vậy chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng về thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Quân Bình và đề xuất mô hình thức ăn hợp lý. 1. Phương pháp nghiên cứu 1.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên, trong dân - Trước hết, chúng tôi căn cứ vào các đặc điểm địa hình, thuỷ văn, mục đích sử dụng, phân chia khu vực nghiên cứu ra làm nhiều vùng. Sau đó tiến hành nghiên cứu theo tuyến và ô tiêu chuNn. - Lập tuyến điều tra đi qua các tất cả các kiểu trung và đại địa hình, các thảm thực vật tự nhiên và cây trồng. Trong từng loại địa hình và thảm thực vật đều lập các ô tiêu chuNn để nghiên cứu chi tiết thảm thực vật và lấy mẫu ở tất cả các điểm nghiên cứu (Theo phương pháp của Hoàng Chung 2007 [2]). - Điều tra trong dân bằng phiếu điều tra và trực tiếp phỏng vấn 1.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm - Mẫu đất được phân tích một số chỉ tiêu: Xác định độ pH(KCL), xác định hàm lượng mùn (%), xác định hàm lượng N(%), xác định P2O5(%) và K2O(%). - Mẫu thực vật được giám định tên khoa học theo Nguyễn Tiến Bân và cs (2003) [1] và phân tích thành phần hoá học trong phòng thí nghiệm. - Nghiên cứu về năng suất theo phương pháp của Hoàng Chung (2007) [2]. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Xã Quân Bình là xã miền núi nằm cách trung tâm huyện Bạch Thông 8km,có diện tích tự nhiên 762 ha. Địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn, bình quân 26-30o, diện tích đất bằng chiếm khoảng 60%, đất nông nghiệp chủ yếu là các bãi bồi dọc theo hệ thống sông suối và phân thành 5 nhóm đất. Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp ( khoảng 22,0oC). Lượng mưa trung bình năm là 1.586mm. Trên địa bàn xã, địa hình phức tạp gây khó khăn cho giao thông đi lại và hoạt động 84 T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 sản xuất nông nghiệp nhất là nguồn nước phục vụ cho sản xuất, mùa khô gây hạn hán, mùa mưa gây ra ngập úng cục bộ. Có 356,31ha đất lâm nghiệp(trong đó toàn bộ là rừng sản xuất), trữ lượng gỗ bình quân đạt khoảng 45m3 /ha, chủ yếu là rừng tái sinh với các loại cây trồng như Mỡ, Keo, Dẻ …Giá trị thực vật rừng không chỉ lấy gỗ mà còn làm thuốc, làm cảnh… . 2.2. Đặc điểm xã hội Năm 2007, xã Quân Bình có 7 thôn với dân số là 2051 người. Gồm các dân tộc Tày, Kinh, Dao, Hoa, Nùng . Số người trong độ tuổi lao động 1437 người (chiếm 70,06%), dưới độ tuổi lao động là 355 người (chiếm 17,30%), hết độ tuổi lao động là 232 người (chiếm 12,64%). Tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên là khoảng 1,15%. Diện tích trồng lúa 133,46 ha, tổng sản lượng đạt 957,518 tấn. Diện tích trồng ngô 65,46 ha, tổng sản lượng đạt 183,370 tấn.Tổng sản lượng lương thực ước đạt 1.140,888 tấn. Sản lượng lương thực bình quân là 555,0kg/người/năm. Ngoài các cây trồng chính, người dân còn trồng thêm một số loại cây trồng khác như Đỗ tương, Thuốc lá, Khoai, Sắn, Lạc …với diện tích không nhiều. Tổng thu nhập bình quân đầu người dân xã Quân Bình :3.548.000 đồng/năm[3]. Tóm lại: Xã Quân Bình có diện tích đất đai không lớn, toàn dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp mà tổng bình quân thu nhập thì thuộc loại thấp, hệ số sử dụng đất cũng thấp. Vì vậy toàn xã đang cần có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất để nâng cao thu nhập. 2.2. Phân chia các tiểu vùng sinh thái 2.2.1. Nguyên tắc phân chia Chúng tôi sử dụng các nguyên tắc và căn cứ phân chia các tiểu vùng sinh thái của Hoàng Chung ,Nguyễn Thị Minh Hạnh(2007) để phân chia các tiểu vùng sinh thái của xã Quân Bình. 2.2.2. Kết quả phân chia các tiểu vùng sinh thái Căn cứ vào nguyên tắc trên, chúng tôi đã phân chia thành 12 tiểu vùng sinh thái như sau: + Tiểu vùng sinh thái trồng 3 vụ Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, nước đủ quanh năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm Nà Phai, Nà Trùng. + Tiểu vùng sinh thái trồng 3 vụ Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng trên 10 ha, nước đủ quanh năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm Nà Nạn-Nà Vèn, Nà Đuổn, Nà Mè, Nà Cằng, Nà Mạ-Nà Lốc. + Tiểu vùng sinh thái trồng 2 vụ lúa: Đất bằng , độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, nước đủ quanh năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa gồm có Khe Khuổi Chàng, Khuổi Luông, Khuổi Cụt. + Tiểu vùng sinh thái trồng 2 vụ lúa: 85 T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng trên 10 ha, nước đủ quanh năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa , gồm có Hin Khao, Nà Nùng. Tiểu vùng sinh thái trồng 1vụ lúa, 1 vụ ngô Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, đủ nước vụ mùa, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 1vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm có Nà Búng, Nà Áng, Nà Cáy. Tiể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Chăn nuôi đại gia súc Phát triển chăn nuôi đại gia súc Mô hình thức ăn hợp lý Tỉnh Bắc KạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 294 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0 -
9 trang 167 0 0