Danh mục

Đánh giá tính rủi ro của sản xuất nông nghiệp các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long do biến động chế độ mặn

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 287.76 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm xác định những vùng bị tác hại do xâm nhập mặn trong điều kiện hiện tại và tương lai. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm thích ứng và ứng phó với điều kiện xâm nhập mặn trong tương lai, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như đời sống của người dân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tính rủi ro của sản xuất nông nghiệp các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long do biến động chế độ mặn ĐÁNH GIÁ TÍNH RỦI RO CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG DO BIẾN ĐỘNG CHẾ ĐỘ MẶN Phạm Thanh Vũ (1) Võ Quang Minh Phan Chí Nguyện2 Lê Quang Trí3 TÓM TẮT Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện đang chịu ảnh hưởng nặng nề do điều kiện khô hạn và xâm nhập mặn cùng với hiện tượng El Nino tạo nên thời tiết cực đoan tác động mạnh đến quá trình sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh ven biển ĐBSCL. Nghiên cứu nhằm xác định những vùng bị tác hại do xâm nhập mặn trong điều kiện hiện tại và tương lai. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm thích ứng và ứng phó với điều kiện xâm nhập mặn trong tương lai, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như đời sống của người dân. Nghiên cứu đã thu thập các số liệu về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, điều kiện đất, nước và kịch bản xâm nhập mặn đến năm 2050 và các tài liệu liên quan, chồng lấp các kịch bản xâm nhập mặn bằng công cụ GIS (Mapinfo) nhằm xác định những vùng ảnh hưởng do xâm nhập mặn tác động đến sản xuất nông nghiệp. Kết quả đã đánh giá được 08 vùng bị ảnh hưởng do điều kiện xâm nhập mặn đến năm 2030 và 07 vùng đến năm 2050 so với điều kiện mặn hiện tại, kết quả cũng đã đề xuất được một số giải pháp có hệ thống công trình và phi công trình nhằm thích ứng và ứng phó điều kiện xâm nhập mặn. Nghiên cứu giúp các nhà quy hoạch và hoạch định chiến lược phát triển sản xuất nông nghiệp cho những vùng bị ảnh hưởng (tổn thương) do xâm nhập mặn. Từ khóa: Xâm nhập mặn, đánh giá tổn thương, biến đổi khí hậu, đồng bằng sông Cửu Long. 1. Mở đầu lợi cho việc nuôi trồng thủy sản (nước lợ, mặn) đó là ĐBSCL là khu vực có thế mạnh về nông nghiệp, là sự mâu thuẫn trong quá trình sản xuất của người dân vựa lúa của cả nước, đồng thời là vựa trái cây, là nơi hiện nay[6]. Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn, từ cuối nuôi trồng và xuất khẩu thủy sản chủ lực[1]. Là vùng năm 2015 đến nay, nhiều diện tích cây trồng đã bị ảnh nông nghiệp quan trọng, góp phần đáng kể đến an hưởng và thiệt hại nặng về năng suất cây trồng (chiếm ninh lương thực và xuất khẩu của quốc gia[2]. Hàng khoảng 11%) tại các tỉnh như Kiên Giang, Sóc Trăng, năm, vùng này đóng góp khoảng 53% tổng sản lượng Bạc Liêu, Cà Mau,....Trong thời gian tới, diện tích bị lúa, 59% sản lượng thủy sản và 36% diện tích cây ăn ảnh hưởng sẽ tăng lên khoảng 35,5% diện tích 8 tỉnh trái của cả nước[3]. Tuy nhiên ĐBSCL được cho rằng ven biển. Vì vậy, để tránh thiệt hại về năng suất cây sẽ chịu tác động nhiều về nước biển dâng và chu trồng, vật nuôi nghiên cứu được thực hiện nhằm xác trình thủy văn thay đổi[4]. Đồng thời cũng là vùng bị định được các vùng bị rủi ro nhằm giúp các nhà quy tác động nặng nề do biến đổi khí hậu (BĐKH) với hoạch định hướng những giải pháp, loại hình sản xuất điều kiện xâm nhập mặn[5]. Mực nước biển dâng sẽ nông nghiệp (SXNN) cho phù hợp với diễn biến do làm ảnh hưởng trầm trọng đến việc nuôi trồng thủy biến động của xâm nhập mặn. sản (ngọt) của các vùng ven biển, làm cho tình trạng 2. Phương pháp nghiên cứu xâm nhập mặn ở các vùng ven biển ngày càng trở nên 2.1 Phương pháp xác định vùng nghiên cứu nghiêm trọng và ngày càng lấn sâu trong đồng ruộng Vùng nghiên cứu được xác định dựa trên ranh nông nghiệp, ảnh hưởng đến diện tích và năng suất giới hành chính cấp tỉnh (phần đất liền) và các tỉnh cây trồng. Trái lại, sự xâm nhập mặn như thế sẽ thuận 1 Bộ môn Tài nguyên Đất đai, Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Đại học Cần Thơ 2 Nghiên cứu sinh ngành Quản lý Đất đai, Khoa Môi Trường & TNTN, Đại học Cần Thơ 3 Viện nghiên cứu BĐKH, Trường Đại học Cần Thơ 102 Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ có phần diện tích tự nhiên giáp với biển Đông và biển mềm Mapinfo, phân tích dữ liệu hình học và phi hình Tây của vùng ĐBSCL được thu thập tại Sở nội vụ các học ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: