Đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 287.64 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xác định tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị (< 180mg/dL), tỷ lệ bệnh nhân bị hạ đường huyết (< 70mg/dL) và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ Huỳnh Quang Minh Trí*, Trần Quang Nam** TÓM TẮT Mở đầu: kiểm soát đường huyết kém ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nằm viện dẫn đến nhiều kết cục xấu. Các hướng dẫn điều trị hiện nay khuyến cáo mục tiêu đường huyết cho các bệnh nhân ngoài khoa săn sóc tích cực là < 180mg/dL. Mục tiêu: xác định tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị (< 180mg/dL), tỷ lệ bệnh nhân bị hạ đường huyết (< 70mg/dL) và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, quan sát ở 154 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú. Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, đường huyết mao mạch, chế độ điều trị đái tháo đường và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đường huyết. Kiểm soát đường huyết tốt khi bệnh nhân có trên 60% số mẫu đường huyết theo dõi trong 5 ngày liên tiếp đạt mục tiêu [70 – 180mg/dL]. Kết quả: Có 154 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 64,6 ± 11,6 năm, đường huyết trung bình lúc nhập viện là 300 ± 15,8 mg/dL và HbA1c trung bình là 10,4 ± 2,7 %. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết tốt là 20,1%, tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất một lần hạ đường huyết (< 70mg/dL) là 13%. So với bệnh nhân có mức kiểm soát đường huyết tốt, nhóm bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém có HbA1c cao hơn (p 180 mg/ dL 47 30,5 Không dùng thuốc 2(1,3%) Trên 80% mẫu > 180 mg/ dL 38 24,7 Thuốc viên 2(1,3%) Hạ đường huyết (< 70 mg/dL) 20 12,9 Insulin nền 10(6,5%) Có 13,6% đạt được kiểm soát đường huyết Insulin nền – theo bữa ăn 43(27,9%) tốt (trên 60% mẫu đường huyết theo dõi trong 5 Insulin trộn sẵn 97(63%) Liều Insulin trung bình (UI/kg/ngày) 0,54 UI/kg/ngày ngày liên tiếp đạt mục tiêu 70 mg/dL- 180 mg/dL). Tỉ lệ có ít nhất 1 lần thử có hạ đường *khoảng tứ phân vị huyết là 12,9%. Bảng 3: Liên quan giữa kiểm soát đường huyết và các yếu tố Đặc điểm Kiểm soát tốt (n = 31) Kiểm soát kém (n=123) p Giới tính Nữ 18 (17,6) 84 (82,4) 0,282 Nam 13 (25) 39 (75) Tuổi (năm) 67,6 ± 10,1 63,8 ± 11,8 0,107 2 BMI (kg/m ) 23 ± 4 22,7 ± 2,9 0,687 Vòng eo (cm) 87,9 ± 13 86,9 ± 8,2 0,666 Đường huyết trung bình lúc nhập viện (mg/dL) 250,7 ± 142,5 313,1 ± 144,5 0,033 HbA1c (%) 8,5 ± 2,8 10,9 ± 2,5
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ Huỳnh Quang Minh Trí*, Trần Quang Nam** TÓM TẮT Mở đầu: kiểm soát đường huyết kém ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nằm viện dẫn đến nhiều kết cục xấu. Các hướng dẫn điều trị hiện nay khuyến cáo mục tiêu đường huyết cho các bệnh nhân ngoài khoa săn sóc tích cực là < 180mg/dL. Mục tiêu: xác định tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị (< 180mg/dL), tỷ lệ bệnh nhân bị hạ đường huyết (< 70mg/dL) và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, quan sát ở 154 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú. Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, đường huyết mao mạch, chế độ điều trị đái tháo đường và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đường huyết. Kiểm soát đường huyết tốt khi bệnh nhân có trên 60% số mẫu đường huyết theo dõi trong 5 ngày liên tiếp đạt mục tiêu [70 – 180mg/dL]. Kết quả: Có 154 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 64,6 ± 11,6 năm, đường huyết trung bình lúc nhập viện là 300 ± 15,8 mg/dL và HbA1c trung bình là 10,4 ± 2,7 %. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết tốt là 20,1%, tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất một lần hạ đường huyết (< 70mg/dL) là 13%. So với bệnh nhân có mức kiểm soát đường huyết tốt, nhóm bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém có HbA1c cao hơn (p 180 mg/ dL 47 30,5 Không dùng thuốc 2(1,3%) Trên 80% mẫu > 180 mg/ dL 38 24,7 Thuốc viên 2(1,3%) Hạ đường huyết (< 70 mg/dL) 20 12,9 Insulin nền 10(6,5%) Có 13,6% đạt được kiểm soát đường huyết Insulin nền – theo bữa ăn 43(27,9%) tốt (trên 60% mẫu đường huyết theo dõi trong 5 Insulin trộn sẵn 97(63%) Liều Insulin trung bình (UI/kg/ngày) 0,54 UI/kg/ngày ngày liên tiếp đạt mục tiêu 70 mg/dL- 180 mg/dL). Tỉ lệ có ít nhất 1 lần thử có hạ đường *khoảng tứ phân vị huyết là 12,9%. Bảng 3: Liên quan giữa kiểm soát đường huyết và các yếu tố Đặc điểm Kiểm soát tốt (n = 31) Kiểm soát kém (n=123) p Giới tính Nữ 18 (17,6) 84 (82,4) 0,282 Nam 13 (25) 39 (75) Tuổi (năm) 67,6 ± 10,1 63,8 ± 11,8 0,107 2 BMI (kg/m ) 23 ± 4 22,7 ± 2,9 0,687 Vòng eo (cm) 87,9 ± 13 86,9 ± 8,2 0,666 Đường huyết trung bình lúc nhập viện (mg/dL) 250,7 ± 142,5 313,1 ± 144,5 0,033 HbA1c (%) 8,5 ± 2,8 10,9 ± 2,5
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Kiểm soát đường huyết nội trú Đái tháo đường típ 2 Bệnh nhân bị hạ đường huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 263 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 215 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 193 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 182 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 181 0 0 -
8 trang 180 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0