Đánh giá tỷ lệ đột biến genegfr trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, di căn tại Bệnh viện Trung Ương Huế
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 14.08 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tiến xa, di căn được điều trị tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tỷ lệ đột biến genegfr trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, di căn tại Bệnh viện Trung Ương Huế Bệnh viện Trung ương Huế ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ ĐỘT BIẾN GENEGFR TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA, DI CĂN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Phạm Mai Thủy Tiên1, Phạm Như Hiệp2, Nguyễn Thị Thanh Nga , Nguyễn Thị Diệu My1, Hà Xuân Nam3. 1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tiến xa, di căn được điều trị tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu 227 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, di căn được làm đột biến gen EGFR. Kết quả: Tuổi trung bình 58,29 ± 9,36 tuổi, tỷ lệ nam/nữ 1,58. Mô bệnh học chủ yếu là biểu mô tuyến: 96% ,biểu mô vảy: 0,9%, tế bào lớn: 3,1%. Tỷ lệ đột biến EGFR dương tính 38,3%, âm tính: 61,7%. Tỷ lệ đột biến EGFR dương tính ở nữ (53,4%) cao hơn nam (28,8%). Tỷ lệ đột biến EGFR dương tính ở nhóm hút thuốc (24,4%), hút thuốc không đáng kể (32,8%), không hút thuốc (56,6%). Những trường hợp bệnh nhân mang đột biến gen EGFR có 50,6% là đột biến mất đoạn LREA ở exon 19; 40,23% là đột biến thay thế L858R ở exon 21; 3,45% là đột biến G719X và 2,3% là đột biến G719S ở exon 18;1,14% là đột biến Q787 ở exon 20;1,14% lần lượt là đột biến kép S768I + V769L ở exon 20 và T790M + L858R ở exon 20 và 21. Kết luận: Tỷ lệ đột biến gen EGFR trên bệnh nhân UTPKTBN là 38,3%, ở nữ cao hơn nam và đặc biệt cao ở nhóm đối tượng không hút thuốc hoặc hút không đáng kể, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=20gói/năm, bỏ 86 37,8 21 24,4% 65 75,6% thuốc
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tỷ lệ đột biến genegfr trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, di căn tại Bệnh viện Trung Ương Huế Bệnh viện Trung ương Huế ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ ĐỘT BIẾN GENEGFR TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA, DI CĂN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Phạm Mai Thủy Tiên1, Phạm Như Hiệp2, Nguyễn Thị Thanh Nga , Nguyễn Thị Diệu My1, Hà Xuân Nam3. 1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tiến xa, di căn được điều trị tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu 227 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, di căn được làm đột biến gen EGFR. Kết quả: Tuổi trung bình 58,29 ± 9,36 tuổi, tỷ lệ nam/nữ 1,58. Mô bệnh học chủ yếu là biểu mô tuyến: 96% ,biểu mô vảy: 0,9%, tế bào lớn: 3,1%. Tỷ lệ đột biến EGFR dương tính 38,3%, âm tính: 61,7%. Tỷ lệ đột biến EGFR dương tính ở nữ (53,4%) cao hơn nam (28,8%). Tỷ lệ đột biến EGFR dương tính ở nhóm hút thuốc (24,4%), hút thuốc không đáng kể (32,8%), không hút thuốc (56,6%). Những trường hợp bệnh nhân mang đột biến gen EGFR có 50,6% là đột biến mất đoạn LREA ở exon 19; 40,23% là đột biến thay thế L858R ở exon 21; 3,45% là đột biến G719X và 2,3% là đột biến G719S ở exon 18;1,14% là đột biến Q787 ở exon 20;1,14% lần lượt là đột biến kép S768I + V769L ở exon 20 và T790M + L858R ở exon 20 và 21. Kết luận: Tỷ lệ đột biến gen EGFR trên bệnh nhân UTPKTBN là 38,3%, ở nữ cao hơn nam và đặc biệt cao ở nhóm đối tượng không hút thuốc hoặc hút không đáng kể, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=20gói/năm, bỏ 86 37,8 21 24,4% 65 75,6% thuốc
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Đột biến gen EGFR Ung thư phổi không tế bào nhỏ Đột biến kháng thuốc Ung thư phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 193 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 176 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 169 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 166 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 163 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 161 0 0