Đánh giá vai trò các yếu tố định tính, định lượng cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.40 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
So sánh giá giá trị của CLVT và CHT trong phân biệt u và không tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật chia 2 nhóm u (33) và không u (20). So sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu định tính trên CLVT và CHT giữa 2 nhóm, tính độ chính xác (Acc) của CLVT và CHT khi sử dụng đánh giá định tính. Đối với đánh giá định lượng, so sánh giá trị CSR và tỷ trọng 2 nhóm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá vai trò các yếu tố định tính, định lượng cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CÁC YẾU TỐ ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ PHÙNG ANH TUẤN1, TRẦN VIẾT TIẾN2, HỒ VIẾT HOÀNH3 Mục đích: So sánh giá giá trị của CLVT và CHT trong phân biệt u và không tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật chia 2 nhóm u (33) vàkhông u (20). So sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu định tính trên CLVT và CHT giữa 2 nhóm, tính độ chínhxác (Acc) của CLVT và CHT khi sử dụng đánh giá định tính. Đối với đánh giá định lượng, so sánh giá trị CSRvà tỷ trọng 2 nhóm. Vẽ đường cong ROC, tính điểm cắt tối ưu. Tính Acc của CLVT và CHT khi sử dụng điểmcắt này để phân biệt. Kết hợp cả 2 đánh giá, tính Acc của CLVT và CHT, so sánh sự khác biệt. Kết quả: Đối với CLVT, chỉ đánh giá định tính thấy hình khối có ý nghĩa quyết định việc phân biệt u hoặckhông u. Ngược lại, đánh giá định lượng tính tỷ số CSR CHT có ý nghĩa quyết định. Đánh giá định tính CHTchính xác hơn CLVT (94,3% - 83%). Đánh giá định lượng, AUROC của tỷ trọng là 0,798, điểm cắt tối ưu là 18với Acc 83%. AUROC của CSR là 0,981, điểm cắt tối ưu là 0,75 với Acc 98,1%, cao hơn so với CLVT. Sử dụngđiểm cắt tối ưu để đánh giá lại những trường hợp chẩn đoán sai ở đánh giá định tính, Acc của CHT là 98,1%cao hơn so với CLVT là 86,8%. Kết luận: CHT có độ chính xác cao hơn CLVT trong phân biệt u và không u tuyến ức. Từ khóa: U tuyến ức, bệnh nhược cơ, CHT, CLVT, CSR.ABSTRACT Assessing role of qualitative and quantitative factors of CT and MRI in finding thymoma in myasthenia gravis patients. Objective: To evaluate the usefulness of CT and MRI in patients with MG for finding thymoma and todetermine which technique is more accurate. Material and method: 53 patients with MG, who underwent thymectomy were divided into the thymoma(33) and the non thymoma groups (20). Differences in qualitative characteristics and quantitative data (CT: HU,MRI: CSR) between groups were tested using Fisher’s exact test. At quantitative analysis, discriminationabilities were determined according to the area under the receiver operating characteristic curve (AUROC) withcomputation of optimal cut-off points. The diagnostic accuracies of CT and MRI were compared usingMcNemar’s test. Results: In CT image, at logistic multivariate regressions performed, only shape were significant fordiscrimination thymoma from thymic hyperplasia weheras only CSR were in MRI. At qualitative assessment,MRI had higher accuracy than CT (94.3% vs 83%). At quantitative analysis, both the radiodensity and CSRwere significantly different between groups. For CT, the AUROC of the radiodensity was 0.798 (optimal cut-offpoint 18) with an accuracy of 83%. For MRI, the AUROC of the CSR was 0.981 (optimal cut-off point 0.75) withan accuracy of 98.1%, which was significantly higher than CT. By using optimal cut-off points for cases with anerroneous diagnosis at qualitative assessment, accuracy improved both for CT (86.8%) and MRI (98.1%). Conclusion: MRI had higher accuracy than CT for distinguishing thymoma from thymic hyperplasia. Keywords: Thymoma, myasthenia gravis, CT, MRI, CSR.1 TS.BSCKII. Phó Chủ nhiệm Bộ môn - Phó Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y2 PGS.TS. Giám đốc - Bệnh viện Quân Y 1033 ThS.BSCKI. - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Quân Y 103TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 181PHỔI - LỒNG NGỰCĐẶT VẤN ĐỀ TSIop / MSIop CSR = Nhược cơ là một bệnh tự miễn mắc phải, tuyến TSIin / MSIinức đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnhsinh của bệnh. Khoảng 90% bệnh nhân (BN) nhược Trong đó TSIop, TSIin, MSIop và MSIin là cườngcơ có các tổn thương ở tuyến ức bao gồm tăng sản độ tín hiệu tuyến ức và cơ cạnh sống đo ở xung(70%) và u (20%). Ngược lại, khoảng 30%–50% các nghịch pha và đồng pha.trường hợp u tuyến ức có triệu chứng nhược cơ[1]. Trên CLVT đánh giá hình thái như CHT, quanViệc xác định có u tuyến ức hay không có vai trò rất sát đậm độ, đo tỷ trọng.quan trọng trong điều trị ngoại khoa, hay sử dụngnhất là chụp cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực. Kết Tiêu chuẩn chẩn đoán u tuyến ứcquả dựa trên những đánh giá định tính về vị trí, hình Trên CLVT: Th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá vai trò các yếu tố định tính, định lượng cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CÁC YẾU TỐ ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ PHÙNG ANH TUẤN1, TRẦN VIẾT TIẾN2, HỒ VIẾT HOÀNH3 Mục đích: So sánh giá giá trị của CLVT và CHT trong phân biệt u và không tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật chia 2 nhóm u (33) vàkhông u (20). So sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu định tính trên CLVT và CHT giữa 2 nhóm, tính độ chínhxác (Acc) của CLVT và CHT khi sử dụng đánh giá định tính. Đối với đánh giá định lượng, so sánh giá trị CSRvà tỷ trọng 2 nhóm. Vẽ đường cong ROC, tính điểm cắt tối ưu. Tính Acc của CLVT và CHT khi sử dụng điểmcắt này để phân biệt. Kết hợp cả 2 đánh giá, tính Acc của CLVT và CHT, so sánh sự khác biệt. Kết quả: Đối với CLVT, chỉ đánh giá định tính thấy hình khối có ý nghĩa quyết định việc phân biệt u hoặckhông u. Ngược lại, đánh giá định lượng tính tỷ số CSR CHT có ý nghĩa quyết định. Đánh giá định tính CHTchính xác hơn CLVT (94,3% - 83%). Đánh giá định lượng, AUROC của tỷ trọng là 0,798, điểm cắt tối ưu là 18với Acc 83%. AUROC của CSR là 0,981, điểm cắt tối ưu là 0,75 với Acc 98,1%, cao hơn so với CLVT. Sử dụngđiểm cắt tối ưu để đánh giá lại những trường hợp chẩn đoán sai ở đánh giá định tính, Acc của CHT là 98,1%cao hơn so với CLVT là 86,8%. Kết luận: CHT có độ chính xác cao hơn CLVT trong phân biệt u và không u tuyến ức. Từ khóa: U tuyến ức, bệnh nhược cơ, CHT, CLVT, CSR.ABSTRACT Assessing role of qualitative and quantitative factors of CT and MRI in finding thymoma in myasthenia gravis patients. Objective: To evaluate the usefulness of CT and MRI in patients with MG for finding thymoma and todetermine which technique is more accurate. Material and method: 53 patients with MG, who underwent thymectomy were divided into the thymoma(33) and the non thymoma groups (20). Differences in qualitative characteristics and quantitative data (CT: HU,MRI: CSR) between groups were tested using Fisher’s exact test. At quantitative analysis, discriminationabilities were determined according to the area under the receiver operating characteristic curve (AUROC) withcomputation of optimal cut-off points. The diagnostic accuracies of CT and MRI were compared usingMcNemar’s test. Results: In CT image, at logistic multivariate regressions performed, only shape were significant fordiscrimination thymoma from thymic hyperplasia weheras only CSR were in MRI. At qualitative assessment,MRI had higher accuracy than CT (94.3% vs 83%). At quantitative analysis, both the radiodensity and CSRwere significantly different between groups. For CT, the AUROC of the radiodensity was 0.798 (optimal cut-offpoint 18) with an accuracy of 83%. For MRI, the AUROC of the CSR was 0.981 (optimal cut-off point 0.75) withan accuracy of 98.1%, which was significantly higher than CT. By using optimal cut-off points for cases with anerroneous diagnosis at qualitative assessment, accuracy improved both for CT (86.8%) and MRI (98.1%). Conclusion: MRI had higher accuracy than CT for distinguishing thymoma from thymic hyperplasia. Keywords: Thymoma, myasthenia gravis, CT, MRI, CSR.1 TS.BSCKII. Phó Chủ nhiệm Bộ môn - Phó Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y2 PGS.TS. Giám đốc - Bệnh viện Quân Y 1033 ThS.BSCKI. - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Quân Y 103TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 181PHỔI - LỒNG NGỰCĐẶT VẤN ĐỀ TSIop / MSIop CSR = Nhược cơ là một bệnh tự miễn mắc phải, tuyến TSIin / MSIinức đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnhsinh của bệnh. Khoảng 90% bệnh nhân (BN) nhược Trong đó TSIop, TSIin, MSIop và MSIin là cườngcơ có các tổn thương ở tuyến ức bao gồm tăng sản độ tín hiệu tuyến ức và cơ cạnh sống đo ở xung(70%) và u (20%). Ngược lại, khoảng 30%–50% các nghịch pha và đồng pha.trường hợp u tuyến ức có triệu chứng nhược cơ[1]. Trên CLVT đánh giá hình thái như CHT, quanViệc xác định có u tuyến ức hay không có vai trò rất sát đậm độ, đo tỷ trọng.quan trọng trong điều trị ngoại khoa, hay sử dụngnhất là chụp cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực. Kết Tiêu chuẩn chẩn đoán u tuyến ứcquả dựa trên những đánh giá định tính về vị trí, hình Trên CLVT: Th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư U tuyến ức Bệnh nhược cơ Tổn thương mô bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 92 0 0 -
6 trang 42 0 0
-
7 trang 36 0 0
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 28 0 0 -
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 27 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 27 0 0 -
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA (Phần 1)
6 trang 24 0 0 -
Đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
4 trang 22 0 0 -
10 trang 21 0 0
-
Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III
6 trang 21 0 0