Danh mục

Đánh giá vai trò của nghiệm pháp Lasix trong phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 555.98 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá vai trò của test Lasix trong phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận-niệu quản tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá vai trò của nghiệm pháp Lasix trong phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019 ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NGHIỆM PHÁP LASIX TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN Nguyễn Đức Minh1; Nguyễn Huy Hoàng1 Hoàng Long1; Vũ Nguyễn Khải Ca1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá vai trò của test Lasix trong phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận-niệu quản tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu trên 60 bệnh nhân được mổ nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận-niệu quản từ tháng 8 - 2012 đến 8 - 2017, trong đó, 20 bệnh nhân cần sử dụng test Lasix trong mổ. Kết quả: bệnh nhân nam chiếm 65% và nữ chiếm 35%. Độ tuổi trung bình 32,4 ± 15,7 (16 - 57 tuổi). Can thiệp bên phải 9 bệnh nhân và bên trái 11 bệnh nhân. Thời gian mổ trung bình 105,42 ± 21,67 phút (55 - 130 phút). Tiêm tĩnh mạch lasix 1 ống 20 mg, thời gian chờ đợi tác dụng của lasix trung bình 15 phút (8 - 30 phút). Lượng máu mất trong mổ trung bình 33,15 ml (10 - 90 ml). Thời gian nằm viện trung bình 3,8 ± 1,3 ngày (3 - 6 ngày). 14 trường hợp phát hiện hẹp khúc nối do nguyên nhân nội tại bên trong tại vị trí nối bể thận-niệu quản cần phải cắt nối và tạo hình JJ, 6 trường hợp do mạch máu nhỏ bất thường chèn ép sau khi cắt mạch bất thường không phải cắt nối niệu quản tạo hình. Giải phẫu bệnh đoạn hẹp sau mổ ở 14 bệnh nhân cắt nối: 100% có viêm xơ hẹp đoạn khúc nối. Kết luận: test Lasix cần thiết trong một số trường hợp nhất định, giúp phẫu thuật viên xác định nguyên nhân gây hẹp, đánh giá chính xác vị trí hẹp, từ đó có thái độ xử trí phù hợp. * Từ khóa: Hẹp khúc nối bể thận-niệu quản; Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc; Test Lasix. ĐẶT VẤN ĐỀ trung niên hoặc thậm chí muộn hơn [3]. Điều trị hẹp khúc nối BT-NQ bằng phẫu Hẹp khúc nối bể thận-niệu quản (BT-NQ) thuật mở dựa trên nguyên tắc tạo hình là dị tật bẩm sinh, nguyên nhân do giải theo phương pháp Anderson - Hynes phẫu hoặc chức năng gây chít hẹp khúc được biết đến với tỷ lệ thành công > 90% nối làm cản trở lưu thông nước tiểu từ bể [1]. Tuy nhiên, bệnh nhân (BN) phải chịu thận xuống niệu quản, gây hiện tượng ứ nước thận, lâu dài dẫn đến suy giảm vết mổ lớn, gây ảnh hưởng về thẩm mỹ, chức năng thận. Hiện nay, các phương sang chấn lớn về tâm lý do phẫu thuật pháp chẩn đoán sớm trước sinh phát mở và thời gian hậu phẫu kéo dài. triển đã cải thiện tỷ lệ phát hiện bệnh ở Bên cạnh đó, phẫu thuật nội soi niệu trẻ em nhưng phần lớn các trường hợp quản xẻ rộng khúc nối hẹp cũng được sử bệnh diễn biến âm ỉ nên triệu chứng dụng để điều trị bệnh lý này nhưng tỷ lệ bệnh lý thường biểu hiện ở tuổi thanh niên, thành công thấp hơn mổ mở 10 - 20%, 1. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đức Minh (hienminh28bvvd@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/06/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/07/2019 Ngày bài báo được đăng: 05/08/2019 77 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019 đặc biệt đối với trường hợp thận ứ nước xác định chính xác vị trí hẹp và nguyên đài bể thận giãn to hoặc chức năng thận nhân gây hẹp là gì, từ bên trong hay bên giảm nhiều. Ngoài ra, phương pháp này ngoài. Và nghiệm pháp Lasix đã giúp còn chống chỉ định trong trường hợp có chúng tôi giải quyết 2 vấn đề trên một cách mạch máu bất thường chèn ép do nguy hiệu quả. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cơ chảy máu trong và sau mổ. này nhằm: Năm 1993, Schuessler và Kavoussi - Đánh giá vai trò của nghiệm pháp lần đầu mô tả phẫu thuật nội soi ổ bụng Lasix trong điều trị bệnh lý hẹp khúc nối tạo hình hẹp BT-NQ [6, 7]. Năm 1996, BT-NQ bằng phẫu thuật NSSPM. Janetschek G báo cáo lần đầu tiên sử - Chỉ định tạo hình khúc nối BT-NQ dụng nội soi sau phúc mạc (NSSPM) tạo trong mổ NSSPM. hình BT-NQ [4]. Ngày nay, phương pháp này được áp dụng rộng rãi trên thế giới ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP và là một lựa chọn tốt thay thế phương NGHIÊN CỨU pháp mổ mở truyền thống [2, 10]. 1. Đối tượng nghiên cứu. Kỹ thuật mổ NSSPM điều trị hẹp khúc nối BT-NQ được thực hiện tại Khoa 60 BN được chẩn đoán hẹp khúc nối Tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ BT-NQ với ...

Tài liệu được xem nhiều: