Đánh giá việc kiểm soát đường huyết, huyết áp, bilan lipid và chi phí insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 2018
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 462.87 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018. Tổng số có 327 BN được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế được lựa chọn vào nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá việc kiểm soát đường huyết, huyết áp, bilan lipid và chi phí insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 2018 231 ĐÁNH GIÁ VIỆC KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT, HUYẾT ÁP, BILAN LIPID VÀ CHI PHÍ INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG 2018 Phạm Ngọc Trung, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Nguyễn Thị Kim Sang, Mai Ngọc Hiếu Tóm tắt Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018. Tổng số có 327 BN được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế được lựa chọn vào nghiên cứu. Tuổi mắc bệnh trung bình là tuổi trung bình 62 ± 12; nữ chiếm tỷ lê 66% (132/200). Có đến 75,2 % bệnh nhân bị suy thận từ độ 2 trở lên. Kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu là 176/200 (88.0%). Kết quả xét nghiệm đường huyết lúc đói là 11.0 ± 5,6 (mmol/l); đường huyết lúc đói đạt mục tiêu 71/186 (38.2%). Nồng độ HbA1c trong khảo sát này là 9,1% ± 2,3%; số người bệnh đạt HbA1c mục tiêu là 17/128 (26,6%). Kết quả lipid máu là: CT 5.0 ± 1.6 mmol/l; TG 2.9 ± 2.2 mmol/l; HDL 1.2 ± 0.7 mmol/l; LDL 2.6 ± 1.2 mmol/; trong đó LDL, HDL, TG đạt mục tiêu theo trình tự là 17/128 (26,6%); 44/100 (44,0%) và 29/98 (29,6%). Có 07 loại bút chích insulin đã được sử dụng, tổng chi phí là 7,7 tỷ VNĐ. Summary A cross-sectional descriptive study was conducted to evaluate the outcome of treatment of patients with type 2 diabetes mellitus in outpatient clinics at the An Giang General Hospital in 2018. A total of 327 patients, who were diagnosed with type 2 diabetes according to the Ministry of Health criteria, was enrolled into the study. The mean age was 62 ± 12; females accounted for 66% (132/200). Up to 75.2% of patients with grade 2 or higher kidney failure. Blood pressure control achieved treatment goals were 176/200 (88.0%). Fasting plasma glucose was 11.0 ± 5.6 (mmol / l); Fasting plasma glucose levels reached 71/186 (38.2%). HbA1c levels in this study were 9.1% ± 2.3%; The number of patients achieving HbA1c was 17/128 (26.6%). Lipid results were: CT 5.0 ± 1.6 mmol / l; TG 2.9 ± 2.2 mmol / l; HDL 1.2 ± 0.7 mmol / l; LDL 2.6 ± 1.2 mmol /; Of which, LDL, HDL, TG achieved the target of 17/128 (26.6%); 44/100 (44.0%) and 29/98 (29.6%) respectively. There were 07 types of insulin pen used, total cost was 7.7 billion VND. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các bệnh chuyển hóa được đặc trưng bởi tăng glucose huyết mạn tính, do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin 232 hoặc kết hợp cả hai. Tăng glucose máu mạn tính làm tổn thương, rối loạn và suy giảm chức năng nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt tổn thương ở mắt, thận, thần kinh và tim mạch. HbA1c là một dạng Hemoglobin đường hóa, được dùng để đánh giá nồng độ glucose máu trung bình trong 2 đến 3 tháng trước đó, được sử dụng; để theo dõi quá trình quản lý bệnh nhân ĐTĐ. Hiện nay ADA đã công nhận giá trị của HbA1c trong việc chẩn đoán bệnh ĐTĐ với ngưỡng là 6,5%. Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang có phòng khám Nội tiết-Đái tháo đường và bệnh nhân được các bác sỹ chuyên khoa Nội tiết quản lý, cơ số thuốc điều trị được cung cấp đầy đủ, tỷ lệ bệnh nhân xin chuyển tuyến trên điều trị ngày càng giảm dần. Hàng tháng, có hơn 1600 bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại Phòng khám Nội tiết. ADA đã đưa ra các khuyến cáo điều trị bệnh nhân ĐTĐ typ2 rất rõ ràng và cụ thể, không chỉ kiểm soát tốt đường huyết mà còn phải kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid mà mục tiêu hàng đầu là chỉ số LDL-chol. Chúng tôi quản lý bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú mấy năm nay nhưng chưa tổng kết xem liệu quá trình điều trị như vậy đã tốt chưa. Hơn nữa, chi phí sử dụng insulin dạng tiêm ngoại trú của bệnh viện cao hơn các bệnh viện tuyến tỉnh. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Khảo sát mức độ kiểm soát huyết áp, đường huyết, bilan Lipid máu ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ2 điều trị ngoại trú theo ADA. 2.Khảo sát lý chi phí sử dụng insulin dạng tiêm ngoại trú ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Đối tượng nghiên cứu 1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết BVĐK tỉnh An Giang ≥ 6 tháng. - Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ - ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây: + Glucose máu lúc đói 2 lần ≥126 mg% (7mmol/l) (sau ít nhất 8 giờ không ăn). + Glucose máu 2 giờ 2 lần sau khi uống 75g glucose ≥200 mg% (11.1mmol/l). + HbA1c ≥ 6,5%. Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. + Bệnh nhân có các triệu chứng cổ điển của tăng glucose máu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá việc kiểm soát đường huyết, huyết áp, bilan lipid và chi phí insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 2018 231 ĐÁNH GIÁ VIỆC KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT, HUYẾT ÁP, BILAN LIPID VÀ CHI PHÍ INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG 2018 Phạm Ngọc Trung, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Nguyễn Thị Kim Sang, Mai Ngọc Hiếu Tóm tắt Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang năm 2018. Tổng số có 327 BN được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế được lựa chọn vào nghiên cứu. Tuổi mắc bệnh trung bình là tuổi trung bình 62 ± 12; nữ chiếm tỷ lê 66% (132/200). Có đến 75,2 % bệnh nhân bị suy thận từ độ 2 trở lên. Kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu là 176/200 (88.0%). Kết quả xét nghiệm đường huyết lúc đói là 11.0 ± 5,6 (mmol/l); đường huyết lúc đói đạt mục tiêu 71/186 (38.2%). Nồng độ HbA1c trong khảo sát này là 9,1% ± 2,3%; số người bệnh đạt HbA1c mục tiêu là 17/128 (26,6%). Kết quả lipid máu là: CT 5.0 ± 1.6 mmol/l; TG 2.9 ± 2.2 mmol/l; HDL 1.2 ± 0.7 mmol/l; LDL 2.6 ± 1.2 mmol/; trong đó LDL, HDL, TG đạt mục tiêu theo trình tự là 17/128 (26,6%); 44/100 (44,0%) và 29/98 (29,6%). Có 07 loại bút chích insulin đã được sử dụng, tổng chi phí là 7,7 tỷ VNĐ. Summary A cross-sectional descriptive study was conducted to evaluate the outcome of treatment of patients with type 2 diabetes mellitus in outpatient clinics at the An Giang General Hospital in 2018. A total of 327 patients, who were diagnosed with type 2 diabetes according to the Ministry of Health criteria, was enrolled into the study. The mean age was 62 ± 12; females accounted for 66% (132/200). Up to 75.2% of patients with grade 2 or higher kidney failure. Blood pressure control achieved treatment goals were 176/200 (88.0%). Fasting plasma glucose was 11.0 ± 5.6 (mmol / l); Fasting plasma glucose levels reached 71/186 (38.2%). HbA1c levels in this study were 9.1% ± 2.3%; The number of patients achieving HbA1c was 17/128 (26.6%). Lipid results were: CT 5.0 ± 1.6 mmol / l; TG 2.9 ± 2.2 mmol / l; HDL 1.2 ± 0.7 mmol / l; LDL 2.6 ± 1.2 mmol /; Of which, LDL, HDL, TG achieved the target of 17/128 (26.6%); 44/100 (44.0%) and 29/98 (29.6%) respectively. There were 07 types of insulin pen used, total cost was 7.7 billion VND. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các bệnh chuyển hóa được đặc trưng bởi tăng glucose huyết mạn tính, do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin 232 hoặc kết hợp cả hai. Tăng glucose máu mạn tính làm tổn thương, rối loạn và suy giảm chức năng nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt tổn thương ở mắt, thận, thần kinh và tim mạch. HbA1c là một dạng Hemoglobin đường hóa, được dùng để đánh giá nồng độ glucose máu trung bình trong 2 đến 3 tháng trước đó, được sử dụng; để theo dõi quá trình quản lý bệnh nhân ĐTĐ. Hiện nay ADA đã công nhận giá trị của HbA1c trong việc chẩn đoán bệnh ĐTĐ với ngưỡng là 6,5%. Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang có phòng khám Nội tiết-Đái tháo đường và bệnh nhân được các bác sỹ chuyên khoa Nội tiết quản lý, cơ số thuốc điều trị được cung cấp đầy đủ, tỷ lệ bệnh nhân xin chuyển tuyến trên điều trị ngày càng giảm dần. Hàng tháng, có hơn 1600 bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại Phòng khám Nội tiết. ADA đã đưa ra các khuyến cáo điều trị bệnh nhân ĐTĐ typ2 rất rõ ràng và cụ thể, không chỉ kiểm soát tốt đường huyết mà còn phải kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid mà mục tiêu hàng đầu là chỉ số LDL-chol. Chúng tôi quản lý bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú mấy năm nay nhưng chưa tổng kết xem liệu quá trình điều trị như vậy đã tốt chưa. Hơn nữa, chi phí sử dụng insulin dạng tiêm ngoại trú của bệnh viện cao hơn các bệnh viện tuyến tỉnh. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Khảo sát mức độ kiểm soát huyết áp, đường huyết, bilan Lipid máu ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ2 điều trị ngoại trú theo ADA. 2.Khảo sát lý chi phí sử dụng insulin dạng tiêm ngoại trú ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Đối tượng nghiên cứu 1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết BVĐK tỉnh An Giang ≥ 6 tháng. - Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ - ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây: + Glucose máu lúc đói 2 lần ≥126 mg% (7mmol/l) (sau ít nhất 8 giờ không ăn). + Glucose máu 2 giờ 2 lần sau khi uống 75g glucose ≥200 mg% (11.1mmol/l). + HbA1c ≥ 6,5%. Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. + Bệnh nhân có các triệu chứng cổ điển của tăng glucose máu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Đái tháo đường Tăng glucose máu mạn tính Dạng Hemoglobin đường hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 205 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 194 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 192 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 181 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 180 0 0 -
8 trang 179 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 178 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 176 0 0