![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Danh mục các loài muỗi ở Việt Nam
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 360.65 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết sử dụng hệ thống phân loại muỗi của Harbach (2007), một hệ thống đã được các nhà nghiên cứu côn trùng chấp nhận và sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Theo hệ thống phân loại này, khu hệ muỗi ở Việt Nam có 21 giống và 42 phân giống, trong đó giống Lutzia được tách từ giống Culex còn giống Ochlerotatus và Verrallina được tách từ giống Aedes.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh mục các loài muỗi ở Việt NamHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6DANH MỤC CÁC LOÀI MUỖI Ở VIỆT NAMNGUYỄN VĂN DŨNGViện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ươngCulicinae (Diptera: Culicidae) là một trong những phân họ có ý nghĩa dịch tễ rất quan trọng,chúng phân bố trên toàn cầu, trong đó nhiều giống có ý nghĩa về mặt dịch tễ như Anophelestruyền bệnh sốt rét; giống Aedes truyền sốt xuất huyết dengue, sốt vàng da, chikungunya; giốngCulex truyền viêm não Nhật Bản, giun chỉ bạch huyết; giống Mansonia truyền giun chỉ bạchhuyết.Tùy theo từng giai đoạn phát triển của muỗi mà các tác giả nghiên cứu về chúng đưa ra sựphân chia khác nhau, điển hình là công trình nghiên cứu của Knight (1977) [8], tác giả đã phânchia họ muỗi Culicidae thành ba phân họ: Anophelinae, Culicinae và Toxorhynchitinae. Saunày, hầu hết các nhà phân loại muỗi, điển hình là công trình của Harbach (2007) [7], phân chiahọ muỗi Culicidae thành 2 phân họ nophelinae, Culicinae, khi đó phân họ Toxorhynchitinaetrở thành tộc Toxorhynchitini.Danh mục muỗi của Việt Nam lần đầu tiên được Grothaus (1969) đưa ra đã ghi nhận ở ViệtNam có 180 loài thuộc 14 giống [6]. Sau đó, Phuong và cs (2008) [9] theo quan điểm phân loạimới đã xác định ở Việt Nam có 191 loài thuộc 28 phân giống và 35 giống. Tuy nhiên, tác giảchưa cập nhật hết các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước mà mới chỉ sử dụng sốliệu từ các bài báo của các tác giả nghiên cứu muỗi ở Việt Nam được đăng trong các tạp chínước ngoài, vì vậy, số lượng không đầy đủ. Chúng tôi sử dụng hệ thống phân loại muỗi củaHarbach (2007), một hệ thống đã được các nhà nghiên cứu côn trùng chấp nhận và sử dụng phổbiến ở Việt Nam. Theo hệ thống phân loại này, khu hệ muỗi ở Việt Nam có 21 giống và 42 phângiống, trong đó giống Lutzia được tách từ giống Culex còn giống Ochlerotatus và Verrallinađược tách từ giống Aedes.I. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUDanh mục các loài muỗi ở Việt Nam dựa vào các tài liệu nghiên cứu đã được xuất bản bởinhững nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Việc phân loại các loài thuộc tộc Aedini (bao gồmhai giống Heizmannia và Armigeres) dựa vào sự phân loại của Harbach (2007). Chúng tôi sửdụng các tài liệu phân loại muỗi trong các công trình xuất bản đáng tin cậy từ thời kháng chiếnchống Pháp và Mỹ ở Việt Nam với các tên địa danh như Indochina, Cochinchina, nnam,Tonkin, Nam Việt Nam, Bắc Việt Nam, hay Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi c ng sử dụng số liệucủa các tác giả trong và ngoài nước điển h nh đã nghiên cứu muỗi ở Việt Nam của Nguyễn VănChâu (2008, 2011 [1-2], V Đức Chính (2006) [3], Nguyễn Mạnh Hùng (2008) [4], V ĐứcHương (1984) [5], Grothaus et al. (1971) [6], Phuong et al. (2008) [9], Soombom et al. (2011) [10].II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNTổng cộng có 255 loài muỗi thuộc 42 phân giống và 21 giống được ghi nhận ở Việt Nam đếnthời điểm hiện tại (Bảng 1). Trong đó, giống Anopheles có 64 loài; giống Culex có 42 loài, 1dạng loài (sp.); và trong tổng số 18 giống của tộc Aedini (bao gồm hai giống Armigeres vàHeizmannia), gồm 88 loài, trong đó có 4 dạng loài (sp.). Ngoài ra, một số giống muỗi có cácdạng loài c n để ở dạng sp., cụ thể ba giống Culex, Uranotaenia và Toxorhynchites đều gặp 1dạng loài gặp ở Phú Quốc; Mansonia có 3 dạng loài ở Côn Đảo, giống Malayia có 1 dạng loàigặp ở VQG Cúc Phương và giống Topomyia có 2 dạng loài gặp ở VQG Ba Bể.504HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6ảng 1Danh mục các loài muỗi đã ph t hiện ở Việt NamHỌ CULICIDAEPHÂN HỌ ANOPHELINAEAnopheles (Anopheles)1. aberrans Harrison and Scanlon, 19752. alongensis Venhuis, 19403. argyropus (Swellengrebel, 1914)4. asiaticus Leicester, 19035. baezai Gater, 19336. baileyi Edwards, 19297. barbirostris Van der Wulp, 18848. barbumbrosus Strickland and Chowdhury,19279. bengalensis Puri, 193010. campestris Reid, 196211. cucphuongensis Vu, Nguyen, Tran andNguyen, 199012. crawfordi Reid, 195313. dangi Nguyen, Tran, Nguyen and Vu,199014. donaldi Reid, 196215. gigas Giles, 190116. insulaeflorum (Swellengrebel andSwellengrebel de Graaf, 1920)17. interruptus Puri, 192918. lesteri Baisas and Hu, 193619. letifer Sandosham, 194420. lindesayi Edwards, 192921. monstrosus Nguyen, Tran, Nguyen andVu, 199122. nigerrimus Giles, 190023. nimpe Nguyen, Tran & Harbach, 200024. nitidus Harrison, Scanlon and Reid, 197325. palmatus (Rodenwaldt, 1926)26. paraliae Sandosham, 195927. peditaeniatus (Leicester, 1908)28. pursati Laveran, 190229. separatus (Leicester, 1908)30. sinensis Wiedmann, 182831. sintonoides Ho, 193832. umbrosus (Theobald, 1903)33. vietnamensis Nguyen, Tran and Nguyen,199334. whartoni Reid, 1963Anopheles (Cellia)35. aconitus Deonitz, 190236. annularis Van der Wulp, 188437. culicifacies Giles, 190138. dirus Peyton and Harrison, 197939. dravidicus Christophers, 192440. epiropticus Linton and Harbach, 200541. harrison ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh mục các loài muỗi ở Việt NamHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6DANH MỤC CÁC LOÀI MUỖI Ở VIỆT NAMNGUYỄN VĂN DŨNGViện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ươngCulicinae (Diptera: Culicidae) là một trong những phân họ có ý nghĩa dịch tễ rất quan trọng,chúng phân bố trên toàn cầu, trong đó nhiều giống có ý nghĩa về mặt dịch tễ như Anophelestruyền bệnh sốt rét; giống Aedes truyền sốt xuất huyết dengue, sốt vàng da, chikungunya; giốngCulex truyền viêm não Nhật Bản, giun chỉ bạch huyết; giống Mansonia truyền giun chỉ bạchhuyết.Tùy theo từng giai đoạn phát triển của muỗi mà các tác giả nghiên cứu về chúng đưa ra sựphân chia khác nhau, điển hình là công trình nghiên cứu của Knight (1977) [8], tác giả đã phânchia họ muỗi Culicidae thành ba phân họ: Anophelinae, Culicinae và Toxorhynchitinae. Saunày, hầu hết các nhà phân loại muỗi, điển hình là công trình của Harbach (2007) [7], phân chiahọ muỗi Culicidae thành 2 phân họ nophelinae, Culicinae, khi đó phân họ Toxorhynchitinaetrở thành tộc Toxorhynchitini.Danh mục muỗi của Việt Nam lần đầu tiên được Grothaus (1969) đưa ra đã ghi nhận ở ViệtNam có 180 loài thuộc 14 giống [6]. Sau đó, Phuong và cs (2008) [9] theo quan điểm phân loạimới đã xác định ở Việt Nam có 191 loài thuộc 28 phân giống và 35 giống. Tuy nhiên, tác giảchưa cập nhật hết các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước mà mới chỉ sử dụng sốliệu từ các bài báo của các tác giả nghiên cứu muỗi ở Việt Nam được đăng trong các tạp chínước ngoài, vì vậy, số lượng không đầy đủ. Chúng tôi sử dụng hệ thống phân loại muỗi củaHarbach (2007), một hệ thống đã được các nhà nghiên cứu côn trùng chấp nhận và sử dụng phổbiến ở Việt Nam. Theo hệ thống phân loại này, khu hệ muỗi ở Việt Nam có 21 giống và 42 phângiống, trong đó giống Lutzia được tách từ giống Culex còn giống Ochlerotatus và Verrallinađược tách từ giống Aedes.I. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUDanh mục các loài muỗi ở Việt Nam dựa vào các tài liệu nghiên cứu đã được xuất bản bởinhững nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Việc phân loại các loài thuộc tộc Aedini (bao gồmhai giống Heizmannia và Armigeres) dựa vào sự phân loại của Harbach (2007). Chúng tôi sửdụng các tài liệu phân loại muỗi trong các công trình xuất bản đáng tin cậy từ thời kháng chiếnchống Pháp và Mỹ ở Việt Nam với các tên địa danh như Indochina, Cochinchina, nnam,Tonkin, Nam Việt Nam, Bắc Việt Nam, hay Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi c ng sử dụng số liệucủa các tác giả trong và ngoài nước điển h nh đã nghiên cứu muỗi ở Việt Nam của Nguyễn VănChâu (2008, 2011 [1-2], V Đức Chính (2006) [3], Nguyễn Mạnh Hùng (2008) [4], V ĐứcHương (1984) [5], Grothaus et al. (1971) [6], Phuong et al. (2008) [9], Soombom et al. (2011) [10].II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNTổng cộng có 255 loài muỗi thuộc 42 phân giống và 21 giống được ghi nhận ở Việt Nam đếnthời điểm hiện tại (Bảng 1). Trong đó, giống Anopheles có 64 loài; giống Culex có 42 loài, 1dạng loài (sp.); và trong tổng số 18 giống của tộc Aedini (bao gồm hai giống Armigeres vàHeizmannia), gồm 88 loài, trong đó có 4 dạng loài (sp.). Ngoài ra, một số giống muỗi có cácdạng loài c n để ở dạng sp., cụ thể ba giống Culex, Uranotaenia và Toxorhynchites đều gặp 1dạng loài gặp ở Phú Quốc; Mansonia có 3 dạng loài ở Côn Đảo, giống Malayia có 1 dạng loàigặp ở VQG Cúc Phương và giống Topomyia có 2 dạng loài gặp ở VQG Ba Bể.504HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6ảng 1Danh mục các loài muỗi đã ph t hiện ở Việt NamHỌ CULICIDAEPHÂN HỌ ANOPHELINAEAnopheles (Anopheles)1. aberrans Harrison and Scanlon, 19752. alongensis Venhuis, 19403. argyropus (Swellengrebel, 1914)4. asiaticus Leicester, 19035. baezai Gater, 19336. baileyi Edwards, 19297. barbirostris Van der Wulp, 18848. barbumbrosus Strickland and Chowdhury,19279. bengalensis Puri, 193010. campestris Reid, 196211. cucphuongensis Vu, Nguyen, Tran andNguyen, 199012. crawfordi Reid, 195313. dangi Nguyen, Tran, Nguyen and Vu,199014. donaldi Reid, 196215. gigas Giles, 190116. insulaeflorum (Swellengrebel andSwellengrebel de Graaf, 1920)17. interruptus Puri, 192918. lesteri Baisas and Hu, 193619. letifer Sandosham, 194420. lindesayi Edwards, 192921. monstrosus Nguyen, Tran, Nguyen andVu, 199122. nigerrimus Giles, 190023. nimpe Nguyen, Tran & Harbach, 200024. nitidus Harrison, Scanlon and Reid, 197325. palmatus (Rodenwaldt, 1926)26. paraliae Sandosham, 195927. peditaeniatus (Leicester, 1908)28. pursati Laveran, 190229. separatus (Leicester, 1908)30. sinensis Wiedmann, 182831. sintonoides Ho, 193832. umbrosus (Theobald, 1903)33. vietnamensis Nguyen, Tran and Nguyen,199334. whartoni Reid, 1963Anopheles (Cellia)35. aconitus Deonitz, 190236. annularis Van der Wulp, 188437. culicifacies Giles, 190138. dirus Peyton and Harrison, 197939. dravidicus Christophers, 192440. epiropticus Linton and Harbach, 200541. harrison ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Danh mục loài muỗi ở Việt Nam Danh mục loài muỗi Giống Ochlerotatus và Verrallina Hệ thống phân loại muỗi của Harbach Hệ thống phân loại muỗiTài liệu liên quan:
-
6 trang 304 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 217 0 0
-
8 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 213 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 205 0 0 -
9 trang 167 0 0