Danh nhân lịch sử: Lê Uy Mục
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.06 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lê Uy Mục tên huý là Tuấn, sinh ngày 5 tháng 5 năm 1488, mẹ là Chiêu Nhân Hoàng Thái hậu Nguyễn Thị Cận, người làng Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn, Bắc Giang, lên ngôi vua ngày 22 tháng 1 năm 1505. Lê Uy Mục từ khi lên ngôi vua ham rượu chè, gái đẹp, thích giết người, tin dùng người họ mẹ. Sự tàn bạo quá đáng của Lê Uy Mục đã gây bất bình trong dân chúng và triều thần. Tháng 11 năm 1509, Giản Tu Công Oanh tự xưng là Cẩm Giang Vương ở Tây Đô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân lịch sử: Lê Uy Mục Lê Uy Mục (Lê Tuấn,1505-1509)Lê Uy Mục tên huý là Tuấn, sinh ngày 5 tháng 5 năm 1488, mẹ là Chiêu NhânHoàng Thái hậu Nguyễn Thị Cận, người làng Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn,Bắc Giang, lên ngôi vua ngày 22 tháng 1 năm 1505.Lê Uy Mục từ khi lên ngôi vua ham rượu chè, gái đẹp, thích giết người, tindùng người họ mẹ. Sự tàn bạo quá đáng của Lê Uy Mục đã gây bất bình trongdân chúng và triều thần.Tháng 11 năm 1509, Giản Tu Công Oanh tự xưng là Cẩm Giang Vương ở TâyĐô (Thanh Hoá) đưa quân về chiếm Đông Kinh (Hà Nội) bắt được và bức LêUy Mục tự tử tháng 12/1509.Lê Uy Mục ở ngôi được 4 năm, thọ 22 tuổi. Lê Văn Duyệt (Quí Mùi 1763 – Nhâm Thìn 1832)Lê Văn Duyệt (Quí Mùi 1763 – Nhâm Thìn 1832)Danh tướng công thần bậc nhất /của triều Nguyễn, quê gốc Bồ Đề ( Mộ Đức,Quảng Ngãi). Từ đời ông nội di c ư vào Nam, ngụ ở làng Hoà Khánh (gần VàmTrà Lọt), tỉnh Định T ường. Sang đời thân phụ ông là Lê Văn Hiếu dời đến sinhsống ở Rạch Gầm thuộc tổng Long Hưng, Mỹ Tho, cũng trong tỉnh ĐịnhTường (nay là Tiền Giang).Từ 1780, đi theo Nguyễn Ánh, hết lòng phò tá cho vi ệc khôi phục cơ đồ chúaNguyễn, lập nhiều chiến công, đặc biệt là các trận thắng Tây Sơn ở Thị Nại(1800), rồi ở Phú Xuân (1801). Năm 1802, c ùng Lê Chất ra thu phục Bắc Hà,sau về làm kinh lược vùng Thanh - Nghệ. Từ 1813, vào Nam làm tổng trấn GiaĐịnh thành; đến năm 1816 được triệu về Huế; năm 1820, lại trở v ào Nam làmtổng trấn Gia Định thành lần thứ hai cho đến khi mất (1832)Lê Văn Duyệt còn là một nhà chính trị xuất sắc. Ông giữ vững bờ c õi MiềnNam, phát huy ảnh hưởng và uy thế của nước nhà ra các nước láng giềng nhưXiêm La (Thái Lan), nhất là Chân Lạp (Cămpuchia). Ông cũng ứng xử khéoléo với những người ngoại quốc phương Tây đến buôn bán ở Gia Định. Về đốinội, ông mở mang đồn điền, đắp đ ường xây luỹ, tổ c hức đào kênh, khai hoanglập ấp, thực hiện tốt chính sách trị an. Đ ược triều đình phong là khâm saichưởng tả quân dinh, tổng trấn, nh ưng nhân dân gọi ông một cách kính trọng làThượng Công.Lê Văn Duyệt là người cương trực, ghét xu nịnh. Ông kết án tử hình một viênquan tham nhũng, hống hách t àn bạo với nhân dân là Huỳnh Công Lý, mặc dùngười này có con gái là vợ vua Minh Mạng. Bị Minh Mạng ghét vì chống việclên ngôi và m ột số chính sách của Minh Mạng.Khi ông mất, Minh Mạng đã viện nhiều cớ để lập bản án nghiệt ngã đối vớiông. Cùng với việc trừng trị nặng nề Lê Văn Khôi (con nuôi của ông và là thủlĩnh khởi nghĩa đánh thành Gia Định), nhà vua đã bắt tội nhiều người thân củaLê Văn Duyệt, cho san phẳng mộ ông.Dưới triều Tự Đức, ông đ ược minh oan, mộ và đền thờ được xây lại. Mộ vànơi thờ hiện nay được nhân dân tôn xưng là Lăng Ông hoặc Lăng Ông BàChiểu, nằm tại xã Bình Hoà thành phố Hồ Chí Minh. Lê Văn Hưu (Canh Dần 1230 – Nhâm Tuất 1322)Lê Văn Hưu (Canh Dần 1230 – Nhâm Tuất 1322)Danh sĩ, sử gia đời Trần Thái tông, quê xã Phủ Lí, huyện Đông Sơn, tỉnhThanh Hóa (nay là thôn Phủ Lí Trung, xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hóa, tỉnhThanh Hóa).Năm Đinh mùi 1247 ông đỗ Bảng nhãn, 17 tuổi làm pháp quan, giữ việc hìnhluật, rồi làm đến Thượng thư bộ Binh, tước Nhân Uyên Hầu.Đến đời Thánh tông, ông sung chức Học sĩ Viện H àn lâm, kiêm Tu viện Quốcsử, phụng chỉ sọan bộ Đại Việt sử kí. Sách soạn xong trong năm Nhâm Th ìn1272, gồm 30 quyển, chép từ đờ i triệu võ đế đến đời Lý Chiêu hoàng. Bộ sửnày đã được vua Trần Thánh tông ban chiếu khen th ưởng tác giả đã giày côngbiên sọan.Ngoài ra ông c ũng là thầy dạy học của Thượng tướng Trần Quang Khải…Tínhông thích du ngoạn, xem xét hình thể núi sông, lưu tâm nghiên cứu về môn địalí.Thời gian này ông giữ chức pháp quan, trông coi việc hình luật, rồi thăngThượng thư bộ Binh, tước Nhân Uyên hầu, sung Hàn lâm học sĩ kiêm Quốc sửviện giám tu, được vua giao cho việc soạn bộ Đại Việt Sử kí nh ư vừa nói ởtrên.Năm Nhâm Tuất 1322, ngày 23-3 Âm lịch (9-4-1322) ông qua đời, thọ 92 tuổi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân lịch sử: Lê Uy Mục Lê Uy Mục (Lê Tuấn,1505-1509)Lê Uy Mục tên huý là Tuấn, sinh ngày 5 tháng 5 năm 1488, mẹ là Chiêu NhânHoàng Thái hậu Nguyễn Thị Cận, người làng Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn,Bắc Giang, lên ngôi vua ngày 22 tháng 1 năm 1505.Lê Uy Mục từ khi lên ngôi vua ham rượu chè, gái đẹp, thích giết người, tindùng người họ mẹ. Sự tàn bạo quá đáng của Lê Uy Mục đã gây bất bình trongdân chúng và triều thần.Tháng 11 năm 1509, Giản Tu Công Oanh tự xưng là Cẩm Giang Vương ở TâyĐô (Thanh Hoá) đưa quân về chiếm Đông Kinh (Hà Nội) bắt được và bức LêUy Mục tự tử tháng 12/1509.Lê Uy Mục ở ngôi được 4 năm, thọ 22 tuổi. Lê Văn Duyệt (Quí Mùi 1763 – Nhâm Thìn 1832)Lê Văn Duyệt (Quí Mùi 1763 – Nhâm Thìn 1832)Danh tướng công thần bậc nhất /của triều Nguyễn, quê gốc Bồ Đề ( Mộ Đức,Quảng Ngãi). Từ đời ông nội di c ư vào Nam, ngụ ở làng Hoà Khánh (gần VàmTrà Lọt), tỉnh Định T ường. Sang đời thân phụ ông là Lê Văn Hiếu dời đến sinhsống ở Rạch Gầm thuộc tổng Long Hưng, Mỹ Tho, cũng trong tỉnh ĐịnhTường (nay là Tiền Giang).Từ 1780, đi theo Nguyễn Ánh, hết lòng phò tá cho vi ệc khôi phục cơ đồ chúaNguyễn, lập nhiều chiến công, đặc biệt là các trận thắng Tây Sơn ở Thị Nại(1800), rồi ở Phú Xuân (1801). Năm 1802, c ùng Lê Chất ra thu phục Bắc Hà,sau về làm kinh lược vùng Thanh - Nghệ. Từ 1813, vào Nam làm tổng trấn GiaĐịnh thành; đến năm 1816 được triệu về Huế; năm 1820, lại trở v ào Nam làmtổng trấn Gia Định thành lần thứ hai cho đến khi mất (1832)Lê Văn Duyệt còn là một nhà chính trị xuất sắc. Ông giữ vững bờ c õi MiềnNam, phát huy ảnh hưởng và uy thế của nước nhà ra các nước láng giềng nhưXiêm La (Thái Lan), nhất là Chân Lạp (Cămpuchia). Ông cũng ứng xử khéoléo với những người ngoại quốc phương Tây đến buôn bán ở Gia Định. Về đốinội, ông mở mang đồn điền, đắp đ ường xây luỹ, tổ c hức đào kênh, khai hoanglập ấp, thực hiện tốt chính sách trị an. Đ ược triều đình phong là khâm saichưởng tả quân dinh, tổng trấn, nh ưng nhân dân gọi ông một cách kính trọng làThượng Công.Lê Văn Duyệt là người cương trực, ghét xu nịnh. Ông kết án tử hình một viênquan tham nhũng, hống hách t àn bạo với nhân dân là Huỳnh Công Lý, mặc dùngười này có con gái là vợ vua Minh Mạng. Bị Minh Mạng ghét vì chống việclên ngôi và m ột số chính sách của Minh Mạng.Khi ông mất, Minh Mạng đã viện nhiều cớ để lập bản án nghiệt ngã đối vớiông. Cùng với việc trừng trị nặng nề Lê Văn Khôi (con nuôi của ông và là thủlĩnh khởi nghĩa đánh thành Gia Định), nhà vua đã bắt tội nhiều người thân củaLê Văn Duyệt, cho san phẳng mộ ông.Dưới triều Tự Đức, ông đ ược minh oan, mộ và đền thờ được xây lại. Mộ vànơi thờ hiện nay được nhân dân tôn xưng là Lăng Ông hoặc Lăng Ông BàChiểu, nằm tại xã Bình Hoà thành phố Hồ Chí Minh. Lê Văn Hưu (Canh Dần 1230 – Nhâm Tuất 1322)Lê Văn Hưu (Canh Dần 1230 – Nhâm Tuất 1322)Danh sĩ, sử gia đời Trần Thái tông, quê xã Phủ Lí, huyện Đông Sơn, tỉnhThanh Hóa (nay là thôn Phủ Lí Trung, xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hóa, tỉnhThanh Hóa).Năm Đinh mùi 1247 ông đỗ Bảng nhãn, 17 tuổi làm pháp quan, giữ việc hìnhluật, rồi làm đến Thượng thư bộ Binh, tước Nhân Uyên Hầu.Đến đời Thánh tông, ông sung chức Học sĩ Viện H àn lâm, kiêm Tu viện Quốcsử, phụng chỉ sọan bộ Đại Việt sử kí. Sách soạn xong trong năm Nhâm Th ìn1272, gồm 30 quyển, chép từ đờ i triệu võ đế đến đời Lý Chiêu hoàng. Bộ sửnày đã được vua Trần Thánh tông ban chiếu khen th ưởng tác giả đã giày côngbiên sọan.Ngoài ra ông c ũng là thầy dạy học của Thượng tướng Trần Quang Khải…Tínhông thích du ngoạn, xem xét hình thể núi sông, lưu tâm nghiên cứu về môn địalí.Thời gian này ông giữ chức pháp quan, trông coi việc hình luật, rồi thăngThượng thư bộ Binh, tước Nhân Uyên hầu, sung Hàn lâm học sĩ kiêm Quốc sửviện giám tu, được vua giao cho việc soạn bộ Đại Việt Sử kí nh ư vừa nói ởtrên.Năm Nhâm Tuất 1322, ngày 23-3 Âm lịch (9-4-1322) ông qua đời, thọ 92 tuổi. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu sử danh nhân Danh nhân văn hóa danh nhân lịch sử nhân vật lịch sử lịch sử việt namGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 141 0 0 -
Nội dung và ý nghĩa quan điểm về đạo làm người của Nguyễn Bỉnh Khiêm
7 trang 83 1 0 -
69 trang 70 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 59 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 55 0 0 -
11 trang 46 0 0
-
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 42 0 0 -
Bài thuyết trình: Vinh Danh Phụ Nữ Truyền Thuyết Việt Nam
18 trang 40 0 0 -
26 trang 40 0 0
-
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 39 0 0