Danh nhân lịch sử: Lý Tự Trọng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.46 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lý Tự Trọng (1915 - 1931) Lý Tự Trọng (1915 - 1931). Tên thật là Lê Hữu Trọng quê xã Thạch Minh, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, sinh tại bản May, tỉnh Na Khôn, Thái Lan. Năm 1926, anh sang Quảng Châu học trung học, rồi làm việc tại cơ quan Tổng bộ Việt Nam Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội. Ba năm sau, anh được phái về Sài Gòn công tác ở cơ quan Trung ương An Nam Cộng sản Đảng. Ngày 9-2-1931, trong cuộc mít-tinh tổ chức tại cổng sân banh Mayer để kỷ niệm khởi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân lịch sử: Lý Tự Trọng Lý Tự TrọngLý Tự Trọng (1915 - 1931)Lý Tự Trọng (1915 - 1931). Tên thật là Lê Hữu Trọng quê xã Thạch Minh,huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, sinh tại bản May, tỉnh Na Khôn, Thái Lan.Năm 1926, anh sang Quảng Châu học trung học, rồi làm việc tại cơ quan Tổngbộ Việt Nam Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội. Ba năm sau, anh đ ược pháivề Sài Gòn công tác ở cơ quan Trung ương An Nam Cộng sản Đảng.Ngày 9-2-1931, trong cuộc mít-tinh tổ chức tại cổng sân banh Mayer để kỷniệm khởi nghĩa Yên Bái, anh bắn chết viên thanh tra cảnh sát Legrand, bảo vệdiễn giả Phan Bôi. Anh bị bắt, bị tra tấn chết đi sống lại, nh ưng luôn luôn gi ữkhí tiết cách mạng khiến những cai ngục cũng phải kính nể, gọi anh l à ÔngNhỏ. Trước khi bị thực dân xử bắn, anh còn hát vang bài Quốc tế ca. Mạc CửuMạc Cửu (Ất Mùi 1655 – Bính Thìn 1736)Nhà doanh điền, người đầu tiên có công khai hoang lập thành 7 xã, hình thànhđất Hà Tiên. Ông vốn người Trung Quốc, quê ở Lôi Châu, vì không phục nhàThanh nên đem gia quyến sang nước ta, rồi nhập Việt tịch vào thời chúaNguyễn Phúc Chu.Năm Giáp Ngọ 1714, Mạc Cửu dâng đất Hà Tiên cho chúa Nguyễn, nhận nơiđây là quê hương thứ hai, nguyện hết lòng phục vụ như con dân đất nước ta.Chúa Nguyễn Phúc Chu phong ông l à Tổng binh trấn Hà Tiên, đóng bản dinhtại Phương Thành. Từ ấy nhân dân tụ tập càng lúc càng đông đúc.Năm Bính Thìn 1736 ông mất, được truy phong t ước Võ Nghị Công, con ônglà Mạc Thiên Tứ nối nghiệp càng xuất sắc, bề thế hơn.Chí sĩ Nguyễn Thần Hiến có soạn bài văn bia ở đền thờ Mạc tại Hà Tiên. Nhàthơ Đông Hồ có thơ vịnh Mạc Cửu trong đó có đọan :Chẳng đội trời Thanh Mãn,Tìm qua đất Việt bang.Triều đình riêng một góc,Trung hiếu vẹn đôi đường.TRÚC THÀNH xây vũ lược,ANH CÁC dựng văn chương.… Mạc Đăng Doanh (1530-1540)Mạc Đăng Doanh là con trưởng của Mạc Đăng Dung. Tháng Gi êng năm 1530Mạc Đăng Doanh l ên ngôi vua, đổi niên hiệu là Đại Chính, tôn cha làm Tháithượng hoàng.Mạc Đăng Doanh làm cung điện nguy nga ở Cổ Trai để Thái th ượng hoàngsống ở đó vui thú điền viên, nhưng ngụ ý là trấn giữ một vùng quan trọng làmngoại viện cho Mạc Đăng Doanh và vẫn định đoạt những việc trọng đại củaquốc gia.Từ khi Mạc Đăng Doanh lên ngôi vua thì ở Thanh Hoá, cựu thần nhà Lê làNguyễn Kim dựa vào rừng núi ở biên giới Việt - Lào lãnh đạo lực lượng trunghưng nhà Lê ngày càng lớn mạnh. Năm Quý Tỵ - 1533, các cựu thần nhà Lêlập Lê Duy Ninh lên làm vua g ọi là Lê Trang Tông.Dưới triều nhà Mạc, cứ 3 năm mở một kỳ thi Hội, thi Đình để tuyển chọn nhântài. Nguyễn Bỉnh Khiêm đỗ trạng Nguyên dưới triều Mạc Đăng Doanh.Ngày 15 tháng Giêng năm Canh T ý - 1540, Mạc Đăng Doanh chết, ở ngôiđược 10 năm. Mạc Đăng Dung (Mạc Thái Tổ)Mạc Đăng Dung (Mạc Thái Tổ) (Quí Mão 1483 – Tân Sửu 1541)Danh thần nhà Lê, vua đầu nhà Mạc, sau cướp quyền vua dựng ra nhà Mạc.Ông là con c ủa Mạc Hịch và Đặng Thị Hiếu, quê làng Cổ Trai, huyện NghiDương, ngụ ở làng Cao Dôi, huyện Bình Hà, tỉnh Hải Dương.Ông vốn dòng dõi Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi đời Trần. Th ưở trẻ ông theohọc với người thầy họ Lê, được thầy thương mến gả con gái cho. Nhà nghèo,nhưng ông có sức khỏe, có chí lớn, thường đi đánh vật, thi lấy giải về sống quangày và làm nghề đánh cá m ưu sinh.Năm Bính Tí 1516, đời Lê Chiêu tông, ông thi võ đỗ đệ nhất Đô lực sĩ, làmquan thăng dần đến chỉ huy sứ, coi sóc các đạo quân, v à được làm Phò mã,tước Vũ Xuyên Bá, kết duyên cùng công chúa Lê Thị Ngọc Minh. Chẳng baolâu ông lại được tấn phong làm Thái sư, tước Nhân Quốc Công, rồi gia phongđến tước An Hưng Vương. Từ đây ông càng thao túng triều chính, dẫn đến sựlật đổ vua Lê, dựng nên nhà Mạc vào năm Đinh Hợi 1527.Tuy vậy, ông vẫn sợ nhà Minh hạch sách, bèn cắt đất hai châu Vĩnh An, AnQuảng gồm 6 động: Tế Phù, Kim Lặc, Cổ Sâm, Liêu Cát, An Lương và La Phudâng cho nhà Minh, thuộc vào Châu Khâm.Ông chỉ ở ngôi vua 3 năm, truyền ngôi cho con lớn là Mạc Đăng Doanh màlàm Thái thượng hoàng, ra ở điện Tường Quang, sau về Cổ Trai để trấn n ơitrọng yếu.Năm Canh Tí 1540 Mạc Đăng Doanh mất, ông trở về Đông Kinh lập c háu nộilà Phúc Hải lên nối ngôi. Bấy giờ ông cũng đã suy yếu rồi.Năm Tân Sửu 1541, ngày 22-8 âm lịch ông mất, hưởng dương 58 tuổi, chôn ởLong Sơn, mộ hiệu là An Lăng; thụy là Nhân minh Cao hoàng đế, miếu hiệuThái tổ. Có Thượng thư Ngô Miên Thiệu và Thị như Giáp Hải soạn văn bia.Ông có 10 con trai, 4 con gái và t ừng phong tước cho con như sau:Con trưởng:Mạc Đăng Doanh phong Dục Mỹ Hân (lập làm thái tử ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân lịch sử: Lý Tự Trọng Lý Tự TrọngLý Tự Trọng (1915 - 1931)Lý Tự Trọng (1915 - 1931). Tên thật là Lê Hữu Trọng quê xã Thạch Minh,huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, sinh tại bản May, tỉnh Na Khôn, Thái Lan.Năm 1926, anh sang Quảng Châu học trung học, rồi làm việc tại cơ quan Tổngbộ Việt Nam Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội. Ba năm sau, anh đ ược pháivề Sài Gòn công tác ở cơ quan Trung ương An Nam Cộng sản Đảng.Ngày 9-2-1931, trong cuộc mít-tinh tổ chức tại cổng sân banh Mayer để kỷniệm khởi nghĩa Yên Bái, anh bắn chết viên thanh tra cảnh sát Legrand, bảo vệdiễn giả Phan Bôi. Anh bị bắt, bị tra tấn chết đi sống lại, nh ưng luôn luôn gi ữkhí tiết cách mạng khiến những cai ngục cũng phải kính nể, gọi anh l à ÔngNhỏ. Trước khi bị thực dân xử bắn, anh còn hát vang bài Quốc tế ca. Mạc CửuMạc Cửu (Ất Mùi 1655 – Bính Thìn 1736)Nhà doanh điền, người đầu tiên có công khai hoang lập thành 7 xã, hình thànhđất Hà Tiên. Ông vốn người Trung Quốc, quê ở Lôi Châu, vì không phục nhàThanh nên đem gia quyến sang nước ta, rồi nhập Việt tịch vào thời chúaNguyễn Phúc Chu.Năm Giáp Ngọ 1714, Mạc Cửu dâng đất Hà Tiên cho chúa Nguyễn, nhận nơiđây là quê hương thứ hai, nguyện hết lòng phục vụ như con dân đất nước ta.Chúa Nguyễn Phúc Chu phong ông l à Tổng binh trấn Hà Tiên, đóng bản dinhtại Phương Thành. Từ ấy nhân dân tụ tập càng lúc càng đông đúc.Năm Bính Thìn 1736 ông mất, được truy phong t ước Võ Nghị Công, con ônglà Mạc Thiên Tứ nối nghiệp càng xuất sắc, bề thế hơn.Chí sĩ Nguyễn Thần Hiến có soạn bài văn bia ở đền thờ Mạc tại Hà Tiên. Nhàthơ Đông Hồ có thơ vịnh Mạc Cửu trong đó có đọan :Chẳng đội trời Thanh Mãn,Tìm qua đất Việt bang.Triều đình riêng một góc,Trung hiếu vẹn đôi đường.TRÚC THÀNH xây vũ lược,ANH CÁC dựng văn chương.… Mạc Đăng Doanh (1530-1540)Mạc Đăng Doanh là con trưởng của Mạc Đăng Dung. Tháng Gi êng năm 1530Mạc Đăng Doanh l ên ngôi vua, đổi niên hiệu là Đại Chính, tôn cha làm Tháithượng hoàng.Mạc Đăng Doanh làm cung điện nguy nga ở Cổ Trai để Thái th ượng hoàngsống ở đó vui thú điền viên, nhưng ngụ ý là trấn giữ một vùng quan trọng làmngoại viện cho Mạc Đăng Doanh và vẫn định đoạt những việc trọng đại củaquốc gia.Từ khi Mạc Đăng Doanh lên ngôi vua thì ở Thanh Hoá, cựu thần nhà Lê làNguyễn Kim dựa vào rừng núi ở biên giới Việt - Lào lãnh đạo lực lượng trunghưng nhà Lê ngày càng lớn mạnh. Năm Quý Tỵ - 1533, các cựu thần nhà Lêlập Lê Duy Ninh lên làm vua g ọi là Lê Trang Tông.Dưới triều nhà Mạc, cứ 3 năm mở một kỳ thi Hội, thi Đình để tuyển chọn nhântài. Nguyễn Bỉnh Khiêm đỗ trạng Nguyên dưới triều Mạc Đăng Doanh.Ngày 15 tháng Giêng năm Canh T ý - 1540, Mạc Đăng Doanh chết, ở ngôiđược 10 năm. Mạc Đăng Dung (Mạc Thái Tổ)Mạc Đăng Dung (Mạc Thái Tổ) (Quí Mão 1483 – Tân Sửu 1541)Danh thần nhà Lê, vua đầu nhà Mạc, sau cướp quyền vua dựng ra nhà Mạc.Ông là con c ủa Mạc Hịch và Đặng Thị Hiếu, quê làng Cổ Trai, huyện NghiDương, ngụ ở làng Cao Dôi, huyện Bình Hà, tỉnh Hải Dương.Ông vốn dòng dõi Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi đời Trần. Th ưở trẻ ông theohọc với người thầy họ Lê, được thầy thương mến gả con gái cho. Nhà nghèo,nhưng ông có sức khỏe, có chí lớn, thường đi đánh vật, thi lấy giải về sống quangày và làm nghề đánh cá m ưu sinh.Năm Bính Tí 1516, đời Lê Chiêu tông, ông thi võ đỗ đệ nhất Đô lực sĩ, làmquan thăng dần đến chỉ huy sứ, coi sóc các đạo quân, v à được làm Phò mã,tước Vũ Xuyên Bá, kết duyên cùng công chúa Lê Thị Ngọc Minh. Chẳng baolâu ông lại được tấn phong làm Thái sư, tước Nhân Quốc Công, rồi gia phongđến tước An Hưng Vương. Từ đây ông càng thao túng triều chính, dẫn đến sựlật đổ vua Lê, dựng nên nhà Mạc vào năm Đinh Hợi 1527.Tuy vậy, ông vẫn sợ nhà Minh hạch sách, bèn cắt đất hai châu Vĩnh An, AnQuảng gồm 6 động: Tế Phù, Kim Lặc, Cổ Sâm, Liêu Cát, An Lương và La Phudâng cho nhà Minh, thuộc vào Châu Khâm.Ông chỉ ở ngôi vua 3 năm, truyền ngôi cho con lớn là Mạc Đăng Doanh màlàm Thái thượng hoàng, ra ở điện Tường Quang, sau về Cổ Trai để trấn n ơitrọng yếu.Năm Canh Tí 1540 Mạc Đăng Doanh mất, ông trở về Đông Kinh lập c háu nộilà Phúc Hải lên nối ngôi. Bấy giờ ông cũng đã suy yếu rồi.Năm Tân Sửu 1541, ngày 22-8 âm lịch ông mất, hưởng dương 58 tuổi, chôn ởLong Sơn, mộ hiệu là An Lăng; thụy là Nhân minh Cao hoàng đế, miếu hiệuThái tổ. Có Thượng thư Ngô Miên Thiệu và Thị như Giáp Hải soạn văn bia.Ông có 10 con trai, 4 con gái và t ừng phong tước cho con như sau:Con trưởng:Mạc Đăng Doanh phong Dục Mỹ Hân (lập làm thái tử ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu sử danh nhân Danh nhân văn hóa danh nhân lịch sử nhân vật lịch sử lịch sử việt namGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 141 0 0 -
Nội dung và ý nghĩa quan điểm về đạo làm người của Nguyễn Bỉnh Khiêm
7 trang 83 1 0 -
69 trang 70 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 59 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 55 0 0 -
11 trang 46 0 0
-
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 42 0 0 -
Bài thuyết trình: Vinh Danh Phụ Nữ Truyền Thuyết Việt Nam
18 trang 40 0 0 -
26 trang 40 0 0
-
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 39 0 0