Danh nhân Việt Nam: Phùng Chí Kiên
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 138.55 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phùng Chí Kiên (Tân sửu 1901 – Tân tị 1941). Liệt sĩ, lúc nhỏ có tên là Nguyễn Vĩ, quê làng Mĩ Quang thượng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Ông xuất thân trong một gia đình nông dân, giác ngộ cách mạng từ lúc còn trẻ tuổi, năm 1926 ông sang Quảng Châu dự lớp huấn luyện đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc tổ chức, rồi vào học trường võ bị Hoàng Phố với tên mới là Mạnh Văn Liễu. Tại đây ông trực tiếp tham gia khởi nghĩa Quảng Châu (12-12-1927) do Đảng cộng sản Trung Quốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân Việt Nam: Phùng Chí Kiên Phùng Chí Kiên (Tân sửu 1901 – Tân tị 1941) Phùng Chí Kiên (Tân sửu 1901 – Tân tị 1941). Liệt sĩ, lúc nhỏ có tên là Nguyễn Vĩ, quê làng Mĩ Quang thượng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Ông xuất thân trong một gia đình nông dân, giác ngộ cách mạng từ lúc c òn trẻ tuổi, năm 1926 ông sang Quảng Châu dự lớp huấn luyện đầu ti ên do Nguyễn Ái Quốc tổ chức, rồi vào học trường võ bị Hoàng Phố với tên mới là Mạnh Văn Liễu. Tại đây ông trực tiếp tham gia khởi nghĩa Quảng Châu (12 -12-1927) do Đảng cộng sản Trung Quốc tổ chức. Năm 1931 ông sang Mácxcơva học tại Trường đại học Phương Đông nhưng giữa đường bị phát xít Nhật bắt giam. Ra tù ông tiếp tục sang Liên Xô học tập. Năm 1934 ông về Hồng Kông c ùng với Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập chuẩn bị triệu tập đại hội đại biểu t òan quốc Đảng Cộng sản Đông Dương. Tại đại hội này, ông được bầu vào ban chấp hành Trung ương Đảng hoạt động ở nước ngoài. Năm 1936 ông về công tác tại Cao Bằng, trực tiếp chỉ đạo khu căn cứ Bắc Sơn, đến tháng 7 ông c ùng năm ông bị Pháp bắt tại châu Ngân Sơn thuộc tỉnh Bắc Cạn, ông bị giặc Pháp chém, đầu bị bêu ở cầu Ngân Sơn để trấn áp tinh thần cách mạng của nhân dân. Ông hi sinh ngày 22-8-1941 lúc mới 40 tuổi. Sau cách mạng Tháng Tám, ông được hội đồng chính phủ truy phong quân hàm cấp tướng. Phùng Hưng (Tân Sửu 761-Nhâm Ngọ 802) Phùng Hưng – Bố Cái Đại Vương (Tân Sửu 761-Nhâm Ngọ 802) Ông có tên tự là Công Phấn, quê làng Đường Lâm, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc huyện Ba Vi). Ông dòng dõi Quan lang, tính hòa hiệp, được nhân dân mến phục. T ương truyền ông có sức mạnh, tay không đẩy lui cặp trâu đang húc nhau, và giết cọp giữ gìn an ninh cho thôn xóm. Khoảng năm Kỉ Tị 789, nhân Thứ sử Tr ương Bá Nghi và Cao Chính Bình của chính quyền đô họ nhà Đường bạo ngược, ông nghe theo m ưu sĩ Đỗ Anh Hàn dấy binh chống đối, đổi tên là Khu Lão, xưng hiệu Đô Quân. Em ông Phùng Hải cũng đổi tên là Cự Lực, xưng hiệu là Đô Bảo, giúp ông đắc lực. Năm Tân Mùi 791, khởi nghĩa thành công, ông được nhân dân suy tôn là Bố Cái Đại vương. Đến năm Nhâm Ngọ 802 ông mất hưởng dương 41 tuổi. Con là Phùng An thay cầm quyền, lại đầu hàng giặc. Đất nước lại bị nhà Đường đô hộ như cũ, do Thứ sử Triệu Xương cai trị. Về sau, các triều đại có truy phong Phùng Hưng duệ hiệu là Bố Cái Phu hựu Chương tín Sùng nghĩa Đại vương. Tại Đường Lâm có đền thờ Phùng Hưng và Ngô Quyền tôn nghiêm Quách Thị Hồ (1911 - 2001) Quách Thị Hồ (1911 - 2001), nữ nghệ sĩ ca trù nổi tiếng của Việt Nam. Quê mẹ ở Bắc Ninh; quê cha ở Hải Dương. Sinh ra và lớn lên trong m ột gia đình nhiều đời hát ca trù, được thừa hưởng giọng ca tiếng phách cha truyền con nối và sự dạy dỗ nghiêm khắc chu đáo của mẹ, Quách Thị Hồ nổi tiếng từ đầu những năm 30 thế kỉ 20. Sau 1954, được mời hát và ngâm thơ ở Đài tiếng nói Việt Nam. Năm 1976, sau khi nghiên c ứu những băng ca trù của Quách Thị Hồ, Hội đồng Quốc tế Âm nhạc UNESCO đã cấp bằng danh dự “Nghệ sĩ hát ca tr ù đặc sắc của Việt Nam”. Năm 1983, băng ca tr ù của Quách Thị Hồ được giải thưởng Tiết mục xuất sắc nhất tại Diễn đàn Âm nhạc Châu Á tổ chức ở Bình Nhưỡng (Triều Tiên). Quách Thị Hồ đã góp công vào việc quảng bá, trường tồn và phát triển nghệ thuật ca tr ù độc đáo của dân tộc, đào tạo được những tầng lớp kế cận. Nghệ sĩ nhân dân (1998).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân Việt Nam: Phùng Chí Kiên Phùng Chí Kiên (Tân sửu 1901 – Tân tị 1941) Phùng Chí Kiên (Tân sửu 1901 – Tân tị 1941). Liệt sĩ, lúc nhỏ có tên là Nguyễn Vĩ, quê làng Mĩ Quang thượng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Ông xuất thân trong một gia đình nông dân, giác ngộ cách mạng từ lúc c òn trẻ tuổi, năm 1926 ông sang Quảng Châu dự lớp huấn luyện đầu ti ên do Nguyễn Ái Quốc tổ chức, rồi vào học trường võ bị Hoàng Phố với tên mới là Mạnh Văn Liễu. Tại đây ông trực tiếp tham gia khởi nghĩa Quảng Châu (12 -12-1927) do Đảng cộng sản Trung Quốc tổ chức. Năm 1931 ông sang Mácxcơva học tại Trường đại học Phương Đông nhưng giữa đường bị phát xít Nhật bắt giam. Ra tù ông tiếp tục sang Liên Xô học tập. Năm 1934 ông về Hồng Kông c ùng với Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập chuẩn bị triệu tập đại hội đại biểu t òan quốc Đảng Cộng sản Đông Dương. Tại đại hội này, ông được bầu vào ban chấp hành Trung ương Đảng hoạt động ở nước ngoài. Năm 1936 ông về công tác tại Cao Bằng, trực tiếp chỉ đạo khu căn cứ Bắc Sơn, đến tháng 7 ông c ùng năm ông bị Pháp bắt tại châu Ngân Sơn thuộc tỉnh Bắc Cạn, ông bị giặc Pháp chém, đầu bị bêu ở cầu Ngân Sơn để trấn áp tinh thần cách mạng của nhân dân. Ông hi sinh ngày 22-8-1941 lúc mới 40 tuổi. Sau cách mạng Tháng Tám, ông được hội đồng chính phủ truy phong quân hàm cấp tướng. Phùng Hưng (Tân Sửu 761-Nhâm Ngọ 802) Phùng Hưng – Bố Cái Đại Vương (Tân Sửu 761-Nhâm Ngọ 802) Ông có tên tự là Công Phấn, quê làng Đường Lâm, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc huyện Ba Vi). Ông dòng dõi Quan lang, tính hòa hiệp, được nhân dân mến phục. T ương truyền ông có sức mạnh, tay không đẩy lui cặp trâu đang húc nhau, và giết cọp giữ gìn an ninh cho thôn xóm. Khoảng năm Kỉ Tị 789, nhân Thứ sử Tr ương Bá Nghi và Cao Chính Bình của chính quyền đô họ nhà Đường bạo ngược, ông nghe theo m ưu sĩ Đỗ Anh Hàn dấy binh chống đối, đổi tên là Khu Lão, xưng hiệu Đô Quân. Em ông Phùng Hải cũng đổi tên là Cự Lực, xưng hiệu là Đô Bảo, giúp ông đắc lực. Năm Tân Mùi 791, khởi nghĩa thành công, ông được nhân dân suy tôn là Bố Cái Đại vương. Đến năm Nhâm Ngọ 802 ông mất hưởng dương 41 tuổi. Con là Phùng An thay cầm quyền, lại đầu hàng giặc. Đất nước lại bị nhà Đường đô hộ như cũ, do Thứ sử Triệu Xương cai trị. Về sau, các triều đại có truy phong Phùng Hưng duệ hiệu là Bố Cái Phu hựu Chương tín Sùng nghĩa Đại vương. Tại Đường Lâm có đền thờ Phùng Hưng và Ngô Quyền tôn nghiêm Quách Thị Hồ (1911 - 2001) Quách Thị Hồ (1911 - 2001), nữ nghệ sĩ ca trù nổi tiếng của Việt Nam. Quê mẹ ở Bắc Ninh; quê cha ở Hải Dương. Sinh ra và lớn lên trong m ột gia đình nhiều đời hát ca trù, được thừa hưởng giọng ca tiếng phách cha truyền con nối và sự dạy dỗ nghiêm khắc chu đáo của mẹ, Quách Thị Hồ nổi tiếng từ đầu những năm 30 thế kỉ 20. Sau 1954, được mời hát và ngâm thơ ở Đài tiếng nói Việt Nam. Năm 1976, sau khi nghiên c ứu những băng ca trù của Quách Thị Hồ, Hội đồng Quốc tế Âm nhạc UNESCO đã cấp bằng danh dự “Nghệ sĩ hát ca tr ù đặc sắc của Việt Nam”. Năm 1983, băng ca tr ù của Quách Thị Hồ được giải thưởng Tiết mục xuất sắc nhất tại Diễn đàn Âm nhạc Châu Á tổ chức ở Bình Nhưỡng (Triều Tiên). Quách Thị Hồ đã góp công vào việc quảng bá, trường tồn và phát triển nghệ thuật ca tr ù độc đáo của dân tộc, đào tạo được những tầng lớp kế cận. Nghệ sĩ nhân dân (1998).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu sử danh nhân Danh nhân văn hóa danh nhân lịch sử nhân vật lịch sử lịch sử việt namTài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 147 0 0 -
Nội dung và ý nghĩa quan điểm về đạo làm người của Nguyễn Bỉnh Khiêm
7 trang 88 1 0 -
69 trang 87 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 61 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 60 0 0 -
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 58 0 0 -
11 trang 52 0 0
-
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 47 0 0 -
Bài thuyết trình: Vinh Danh Phụ Nữ Truyền Thuyết Việt Nam
18 trang 43 0 0 -
26 trang 42 0 0