Danh nhân Việt Nam: Trần Kính
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 154.13 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trần Kính sinh nǎm Đinh Mùi (1337) lên ngôi lấy hiệu là Duệ Tông, lập em họ Hồ Quý Ly là Lê Thị làm Hoàng hậu. Duệ Tông quyết đoán hơn nhưng không thể làm được gì vì quyền bính vẫn do Thượng hoàng Nghệ Tông nắm giữ.Nǎm Bính Thìn (1376), quân Chiêm sang đánh Hoá Châu (Nghệ An). Thấy Chiêm Thành luôn xâm phạm bờ cõi Đại Việt, vua Duệ Tông quyết thân chinh đem quân đi trừng phạt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân Việt Nam: Trần Kính Trần Kính – Trần Duệ Tông (1920-1954)Trần Kính – Trần Duệ Tông (Bính Tí 1336 -Đinh Tị 1377)Niên hiệu: Long KhánhTrần Kính sinh nǎm Đinh Mùi (1337) lên ngôi l ấy hiệu là Duệ Tông, lập em họHồ Quý Ly là Lê Thị làm Hoàng hậu. Duệ Tông quyết đoán h ơn nhưng khôngthể làm được gì vì quyền bính vẫn do Thượng hoàng Nghệ Tông nắm giữ.Nǎm Bính Thìn (1376), quân Chiêm sang đánh Hoá Châu (Nghệ An). ThấyChiêm Thành luôn xâm phạm bờ cõi Đại Việt, vua Duệ Tông quyết thân chinhđem quân đi trừng phạt.Tháng Giêng nǎm Đinh Tỵ (1377) Duệ Tông tiến quân vào cửa Thị Nại (QuyNhơn) đánh lấy đồn Thạch Kiều và động Kỳ Mang rồi tiến v ào Đồ Bàn, kinhđô vua Chiêm. Chế Bồng Nga lập đồn giữ ở ngoài thành, cho người trá hàngnói Chế Bồng Nga đã bỏ thành chạy trốn, xin tiến binh ngay. Duệ Tông tưởngthật, truyền lệnh tiến binh vào thành. Đại tướng Đại Việt là Đỗ Lễ can mãi vuakhông nghe. Khi quân Việt đến chân thành Đồ Bàn, quân Chiêm t ừ 4 phía đổra đánh. Quan quân thua to. Vua Duệ Tông chết trong đám loạn quân. Trần Khâm – Trần Nhân tông (Mậu Ngọ 1258-Mậu Thân 1308)Trần Khâm – Trần Nhân Tông (Mậu Ngọ 1258-Mậu Thân 1308)Còn gọi Trần Sâm, hay Trần Khâm, vua thứ ba nh à Trần, miếu hiệu NhânTông, Thiền gia, cũng là nhà Phật học, đứng đầu Trúc Lâm tam tổ, phái ThiềnTông Yên Tử. Sinh ngày 11-10- 1258, con trưởng Thánh Tông.Năm Mậu Dần 1278, ông lên ngôi, cùng với cha và các đại thần Trần QuốcTuấn, Trần Quang Khải chấn chỉnh việc n ước, vượt khó khăn, hai lần đánh tanquân Nguyên Mông xâm lược 1285-1287.Triều đại ông nổi bật tinh thần quân dân đoàn kết, nổi tiếng qua hai cuộc Hộinghị Diên Hồng và Bình Than.Năm Qúi Tị 1293 ông nhường ngôi cho con là Trần Thuyên (tức Anh Tông)làm Thái thượng hoàng, cùng con coi sóc việc chính trị.Đến năm 1299, ông hoàn toàn phủi sạch trần tục, lên núi Yên Tử ẩn tu, pháphiệu là Hương Vân đại đầu đà, khai sáng Thiền tông phái Yên Tử, cũng gọi làphái Trúc Lâm. Do đó, nhân dân cũng gọi ông l à Trúc Lâm đại đầu đà hoặcĐiều Ngự giác hoàng.Ngày 3-10 Mậu Thân , ông mất tại Yên Tử, hưởng dương 50 tuổi. Ông có soạncác sách: Trung hưng thực lục Thiền lâm thuyết chung ngữ lục Tăng già toái sự Trần Nhân Tông thi tập Thạch thất mị ngữ Đại Hương Hải ẩn thi tập. Trần Đức Lương (sinh 1937)Trần Đức Lương (sinh 1937), nhà hoạt động Đảng Cộng sản và Nhà nước ViệtNam. Quê: xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Học sinh MiềnNam tập kết ra Bắc (1955). Công tác trong ngành địa chất (từ 1955). Gia nhậpĐảng Lao động Việt Nam (12.1959). Tốt nghiệ p khoá 11 Đại học Mỏ - Địachất (1969). Học Trường Đảng Cao cấp Nguyễn Ái Quốc (1975 - 77). Thời kìcông tác trong ngành địa chất, đã giữ các chức vụ: bí thư Ban Cán sự ĐảngTổng cục Địa chất, liên đoàn trưởng Liên đoàn Bản đồ Địa chất, tổng cụctrưởng Tổng cục Địa chất. Học quản lí kinh tế tại Viện Hàn lâm Kinh tế Quốcdân Liên Xô (1981).Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá V, uỷ viên BanChấp hành Trung ương các khoá VI - IX; uỷ viên Bộ Chính trị các khoá VIII,IX.Phó chủ nhiệm, chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kĩ thuật Quốc hội khoá VII.Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam(1987 - 92), đại diện thường trực của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa ViệtNam tại Hội đồng T ương trợ Kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa (SEV). Phóthủ tướng Chính phủ (1992 - 97). Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩaViệt Nam, chủ tịch Hội đồng Quốc ph òng và An ninh (1997 - 2002 và nhiệmkì 2002 - 2007). Đại biểu Quốc hội các khoá VII - XI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân Việt Nam: Trần Kính Trần Kính – Trần Duệ Tông (1920-1954)Trần Kính – Trần Duệ Tông (Bính Tí 1336 -Đinh Tị 1377)Niên hiệu: Long KhánhTrần Kính sinh nǎm Đinh Mùi (1337) lên ngôi l ấy hiệu là Duệ Tông, lập em họHồ Quý Ly là Lê Thị làm Hoàng hậu. Duệ Tông quyết đoán h ơn nhưng khôngthể làm được gì vì quyền bính vẫn do Thượng hoàng Nghệ Tông nắm giữ.Nǎm Bính Thìn (1376), quân Chiêm sang đánh Hoá Châu (Nghệ An). ThấyChiêm Thành luôn xâm phạm bờ cõi Đại Việt, vua Duệ Tông quyết thân chinhđem quân đi trừng phạt.Tháng Giêng nǎm Đinh Tỵ (1377) Duệ Tông tiến quân vào cửa Thị Nại (QuyNhơn) đánh lấy đồn Thạch Kiều và động Kỳ Mang rồi tiến v ào Đồ Bàn, kinhđô vua Chiêm. Chế Bồng Nga lập đồn giữ ở ngoài thành, cho người trá hàngnói Chế Bồng Nga đã bỏ thành chạy trốn, xin tiến binh ngay. Duệ Tông tưởngthật, truyền lệnh tiến binh vào thành. Đại tướng Đại Việt là Đỗ Lễ can mãi vuakhông nghe. Khi quân Việt đến chân thành Đồ Bàn, quân Chiêm t ừ 4 phía đổra đánh. Quan quân thua to. Vua Duệ Tông chết trong đám loạn quân. Trần Khâm – Trần Nhân tông (Mậu Ngọ 1258-Mậu Thân 1308)Trần Khâm – Trần Nhân Tông (Mậu Ngọ 1258-Mậu Thân 1308)Còn gọi Trần Sâm, hay Trần Khâm, vua thứ ba nh à Trần, miếu hiệu NhânTông, Thiền gia, cũng là nhà Phật học, đứng đầu Trúc Lâm tam tổ, phái ThiềnTông Yên Tử. Sinh ngày 11-10- 1258, con trưởng Thánh Tông.Năm Mậu Dần 1278, ông lên ngôi, cùng với cha và các đại thần Trần QuốcTuấn, Trần Quang Khải chấn chỉnh việc n ước, vượt khó khăn, hai lần đánh tanquân Nguyên Mông xâm lược 1285-1287.Triều đại ông nổi bật tinh thần quân dân đoàn kết, nổi tiếng qua hai cuộc Hộinghị Diên Hồng và Bình Than.Năm Qúi Tị 1293 ông nhường ngôi cho con là Trần Thuyên (tức Anh Tông)làm Thái thượng hoàng, cùng con coi sóc việc chính trị.Đến năm 1299, ông hoàn toàn phủi sạch trần tục, lên núi Yên Tử ẩn tu, pháphiệu là Hương Vân đại đầu đà, khai sáng Thiền tông phái Yên Tử, cũng gọi làphái Trúc Lâm. Do đó, nhân dân cũng gọi ông l à Trúc Lâm đại đầu đà hoặcĐiều Ngự giác hoàng.Ngày 3-10 Mậu Thân , ông mất tại Yên Tử, hưởng dương 50 tuổi. Ông có soạncác sách: Trung hưng thực lục Thiền lâm thuyết chung ngữ lục Tăng già toái sự Trần Nhân Tông thi tập Thạch thất mị ngữ Đại Hương Hải ẩn thi tập. Trần Đức Lương (sinh 1937)Trần Đức Lương (sinh 1937), nhà hoạt động Đảng Cộng sản và Nhà nước ViệtNam. Quê: xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Học sinh MiềnNam tập kết ra Bắc (1955). Công tác trong ngành địa chất (từ 1955). Gia nhậpĐảng Lao động Việt Nam (12.1959). Tốt nghiệ p khoá 11 Đại học Mỏ - Địachất (1969). Học Trường Đảng Cao cấp Nguyễn Ái Quốc (1975 - 77). Thời kìcông tác trong ngành địa chất, đã giữ các chức vụ: bí thư Ban Cán sự ĐảngTổng cục Địa chất, liên đoàn trưởng Liên đoàn Bản đồ Địa chất, tổng cụctrưởng Tổng cục Địa chất. Học quản lí kinh tế tại Viện Hàn lâm Kinh tế Quốcdân Liên Xô (1981).Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá V, uỷ viên BanChấp hành Trung ương các khoá VI - IX; uỷ viên Bộ Chính trị các khoá VIII,IX.Phó chủ nhiệm, chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kĩ thuật Quốc hội khoá VII.Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam(1987 - 92), đại diện thường trực của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa ViệtNam tại Hội đồng T ương trợ Kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa (SEV). Phóthủ tướng Chính phủ (1992 - 97). Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩaViệt Nam, chủ tịch Hội đồng Quốc ph òng và An ninh (1997 - 2002 và nhiệmkì 2002 - 2007). Đại biểu Quốc hội các khoá VII - XI.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu sử danh nhân Danh nhân văn hóa danh nhân lịch sử nhân vật lịch sử lịch sử việt namGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 142 0 0 -
Nội dung và ý nghĩa quan điểm về đạo làm người của Nguyễn Bỉnh Khiêm
7 trang 83 1 0 -
69 trang 71 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 60 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 56 0 0 -
11 trang 46 0 0
-
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 43 0 0 -
26 trang 41 0 0
-
Bài thuyết trình: Vinh Danh Phụ Nữ Truyền Thuyết Việt Nam
18 trang 40 0 0 -
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 39 0 0