Đau Bụng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.50 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trường hợp 1: Bệnh nhân là một thanh niên nhập viện đêm lễ Giáng Sinh 24 tháng 12, 1993. Lúc đó bệnh nhân 33 tuổi. Bệnh nhân than phiền đau bụng bên phải, đôi khi đau phía chấn thủy tay phải. Đau bụng lần đầu tiên vào ngày 21 tháng 12,1993. Đau kéo dài một giờ. Khoảng 2 giờ rưỡi sáng ngày 24 tháng 12, 2003, bệnh nhân lại bị đau bụng trở lại, nhiều nhất bên phải bụng vùng trên chấn thủy. Bệnh nhân bị ói mửa, run chân tay, và nóng. Bệnh nhân vào phòng cấp cứu....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau Bụng Đau Bụng Trường hợp 1: Bệnh nhân là một thanh niên nhập viện đêm lễ Giáng Sinh 24 tháng12, 1993. Lúc đó bệnh nhân 33 tuổi. Bệnh nhân than phiền đau bụng bên phải, đôi khi đau phía chấn thủytay phải. Đau bụng lần đầu tiên vào ngày 21 tháng 12,1993. Đau kéo dài mộtgiờ. Khoảng 2 giờ rưỡi sáng ngày 24 tháng 12, 2003, bệnh nhân lại bị đaubụng trở lại, nhiều nhất bên phải bụng vùng trên chấn thủy. Bệnh nhân bị óimửa, run chân tay, và nóng. Bệnh nhân vào phòng cấp cứu. Bạch huyết cầulên cao 12,300. Bác s ĩ cấp cứu nghĩ bệnh nhân bị viêm ruột dư cấp tính. Lúckhám bệnh thấy đè đau bên tay phải bụng, phía trên nhiều hơn. Khám trựctràng bằng ngón tay không thấy đau. Bệnh nhân chuyển sang bác sĩ chuyênkhoa giải phẫu. Thử nghiệm bệnh lý cho thấy bệnh nhân bị viêm túi mậtkinh niên và sạn túi mật. Bệnh nhân phải nội soi (laparoscopy) lấy túi mật vàmấy sạn túi mật. Trường hợp thứ 2: Bệnh nhân là một em trai 18 tuổi nhập viện ngày 9 tháng 11, 1998.Bệnh nhân than phiền quặn đau bụng, một ngày trước đó. Bệnh nhân khôngbị ói mửa. Nhiệt độ 100 độ F. Huyết áp 100/70, nhịp tim 55/phút. Tr ước đóchưa bao giờ bị bệnh ruột và bao tử. Không bị ói ra máu, không đi cầu ramáu. Khám bụng thấy đau nhiều bệnh tay phải. Rờ ấn cũng thấy đau bênphải chấn thủy. Khám trực tràng thấy đau túi cùng (cul-de-sac) bên phải.Khám những phần còn lại không thấy gì ngoại trừ bệnh nhân có tiểu sử timđập khoảng 55/min nhưng khám tim bình thường. Bác sĩ phòng cấp cứu nghibệnh nhân bị viêm tụy tạng. Chuyển cho bác sĩ giải phẫu thì đây là một bệnhviêm ruột thừa cấp cứu điển hình. Bạch huyết cầu tăng cao và có siêu âmbụng. Ngày xưa trực trong bệnh viện Chợ Rãy khi thấy bệnh nhân bị đaubụng phía dưới bên phải thì phải nghĩ tới trường hợp ruột dư (ruột thừa)nhiều nhất. Trường hợp thứ 3: Bệnh nhân là một phụ nữ 54 tuổi than phiền đau bụng lâm râm, bênphải. Không xác định được phía trên hay phía dưới bụng. Bệnh nhân vào nhàthương. Đếm máu máu thấy bạch huyết cầu bình thường 7.0 K/mm3 (4.8-10.8K/mm3). Thử máu bình thường, trừ đường trong máu 132 cao (70-110mg/DL) T Protein 8.4 cao (6.4-8.2g/DL), Electrolytes bình thường, chứcnăng gan bình thường, amylase 81 bình thường (25-115 U/L), lipase bìnhthường : 186 (114-286 U/L). Chụp hình quang tuyến phổi và bụng (AcuteAbdominal series) thấy phổi bình thường và bụng không thấy gì. Siêu âmnhận thấy nhiều cục sỏi đạn nhỏ trong túi mật. Thành túi mật không dầy,nhưng siêu âm xác định triệu chứng Murphy, khuyến cáo viêm túi mật(Cholecystitis). Bệnh viên cho bệnh nhân về và theo dõi. Ngày hôm sau bị đau bụng nhiều. Ói mửa và bị nóng sốt, nhiệt độ 101độ F. Bệnh nhân chuyển sang bác sĩ giải phẫu, lấy túi mật ra bằng nội soi(laparoscopic cholecystectomy). Thí nghiệm bệnh lý học (pathology) cho biết có nhiều mảnh sỏi sạnmầu vàng-xanh và nâu. Thành túi mật mầu tím, có vùng chảy máu và đọngmáu. Thành túi mật dầy từ 0.1 cm tới 0.2 cm. Thử nghiêm bằng kính hiển vithấy từng vùng bị viêm kinh niên và viêm túi mật cấp tính, chảy máu. Khôngbị tăng sản (hyperplasia) hay ung thư. Kết luận: Bệnh nhân bị viêm túi mật cấp tính và kinh niên, có chảymáu, và sỏi sạn trong túi mật. Đọc báo y khoa American Family Physician tháng Tư, 2008 có bài nóivề chứng đau bụng người lớn. Theo Bs Sarah Cartwright và đồng nghiệp thìkhoảng 1.5% bệnh nhân khám bệnh bác sĩ trong phòng mạch than phiền đaubụng. Cứ 100 bệnh nhân vào phòng cấp cứu thì lại có 5 người kêu đau bụng.Mặc đầu đau bụng phần lớn không có gì nhưng ít nhất 10% bệnh nhân trongphòng cấp cứu phải định được bệnh đau bụng. Một thiểu số, có tr ường hợpnguy hiểm đến tính mạng, phải giải phẫu. Trong việc tìm hiểu nguyên nhânđau bụng người lớn phải lưu ý việc hỏi bệnh lý, khám bệnh, thử nghiệm vàchụp hình. Nguy hiểm nhất là đau bụng dưới bên phải, phải định bệnh viêmruột dư (ruột thừa) (appendicitis) và phải giải phẫu cấp cứu. Theo Bs Sandy Craig và các đồng nghiêp thì viêm ruột dư là một bệnhcần giải phẫu sớm, khẩn cấp. Triêu chứng bệnh thường lẫn lộn, không rõràng. Cho nên phải định bệnh ngay và sớm, vì để trễn sẽ nghẹt ruột dư, đọngnước, làm mủ, lủng ruột, mủ tràn vào phúc mạc. Ở Mỹ có khoảng 7% dân chúng bị viêm ruột thừa. Khoảng 0.2-0.8%bệnh nhân tử vong do biến chứng bệnh viêm ruột dư (không giải phẫu kịpthơì) hơn là do biến chứng khi giải phẫu. Người già bị tử vong cao hơn,20%. Bị bể ruột dư tỉ lệ cao hơn đối vơí trẻ em dưới 18 tuổi và người già caohơn 50%. Phần lớn là do định bệnh quá trễ. Phần lớn tử vong liên hệ ruột dưbị bể. Phái nam bị bệnh ruột dư cao hơn (1.4%) phái nữ. Bệnh viêm ruột dưkhông phải chỉ thấy ở người lớn mà còn thấy ở trẻ em, ngay cả trẻ em sơsinh. Bệnh nhân ăn không thấy ngon, đau bụng vùng rốn, muốn ói, đặc biệtđau bụng vùng bụng dưới tay phải, và mửa (chỉ có 50%). Đau bụng truyềntừ vùng xung quay rốn tơí phần bụng dưới bên phải, tăng độ chính xác ruộtdư lên tơí 80%. Ngoài ra còn nhiều triệu chứng nghi ngờ khác như tiêu chảy,không đi cầu được. Nhưng nói chung đau bụng là phải gặp bác sĩ ngay, hayvào phòng cấp cứu. Để trễ, không mổ kịp, tăng cao tử vong. Bác sĩ Trần Mạnh Ngô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau Bụng Đau Bụng Trường hợp 1: Bệnh nhân là một thanh niên nhập viện đêm lễ Giáng Sinh 24 tháng12, 1993. Lúc đó bệnh nhân 33 tuổi. Bệnh nhân than phiền đau bụng bên phải, đôi khi đau phía chấn thủytay phải. Đau bụng lần đầu tiên vào ngày 21 tháng 12,1993. Đau kéo dài mộtgiờ. Khoảng 2 giờ rưỡi sáng ngày 24 tháng 12, 2003, bệnh nhân lại bị đaubụng trở lại, nhiều nhất bên phải bụng vùng trên chấn thủy. Bệnh nhân bị óimửa, run chân tay, và nóng. Bệnh nhân vào phòng cấp cứu. Bạch huyết cầulên cao 12,300. Bác s ĩ cấp cứu nghĩ bệnh nhân bị viêm ruột dư cấp tính. Lúckhám bệnh thấy đè đau bên tay phải bụng, phía trên nhiều hơn. Khám trựctràng bằng ngón tay không thấy đau. Bệnh nhân chuyển sang bác sĩ chuyênkhoa giải phẫu. Thử nghiệm bệnh lý cho thấy bệnh nhân bị viêm túi mậtkinh niên và sạn túi mật. Bệnh nhân phải nội soi (laparoscopy) lấy túi mật vàmấy sạn túi mật. Trường hợp thứ 2: Bệnh nhân là một em trai 18 tuổi nhập viện ngày 9 tháng 11, 1998.Bệnh nhân than phiền quặn đau bụng, một ngày trước đó. Bệnh nhân khôngbị ói mửa. Nhiệt độ 100 độ F. Huyết áp 100/70, nhịp tim 55/phút. Tr ước đóchưa bao giờ bị bệnh ruột và bao tử. Không bị ói ra máu, không đi cầu ramáu. Khám bụng thấy đau nhiều bệnh tay phải. Rờ ấn cũng thấy đau bênphải chấn thủy. Khám trực tràng thấy đau túi cùng (cul-de-sac) bên phải.Khám những phần còn lại không thấy gì ngoại trừ bệnh nhân có tiểu sử timđập khoảng 55/min nhưng khám tim bình thường. Bác sĩ phòng cấp cứu nghibệnh nhân bị viêm tụy tạng. Chuyển cho bác sĩ giải phẫu thì đây là một bệnhviêm ruột thừa cấp cứu điển hình. Bạch huyết cầu tăng cao và có siêu âmbụng. Ngày xưa trực trong bệnh viện Chợ Rãy khi thấy bệnh nhân bị đaubụng phía dưới bên phải thì phải nghĩ tới trường hợp ruột dư (ruột thừa)nhiều nhất. Trường hợp thứ 3: Bệnh nhân là một phụ nữ 54 tuổi than phiền đau bụng lâm râm, bênphải. Không xác định được phía trên hay phía dưới bụng. Bệnh nhân vào nhàthương. Đếm máu máu thấy bạch huyết cầu bình thường 7.0 K/mm3 (4.8-10.8K/mm3). Thử máu bình thường, trừ đường trong máu 132 cao (70-110mg/DL) T Protein 8.4 cao (6.4-8.2g/DL), Electrolytes bình thường, chứcnăng gan bình thường, amylase 81 bình thường (25-115 U/L), lipase bìnhthường : 186 (114-286 U/L). Chụp hình quang tuyến phổi và bụng (AcuteAbdominal series) thấy phổi bình thường và bụng không thấy gì. Siêu âmnhận thấy nhiều cục sỏi đạn nhỏ trong túi mật. Thành túi mật không dầy,nhưng siêu âm xác định triệu chứng Murphy, khuyến cáo viêm túi mật(Cholecystitis). Bệnh viên cho bệnh nhân về và theo dõi. Ngày hôm sau bị đau bụng nhiều. Ói mửa và bị nóng sốt, nhiệt độ 101độ F. Bệnh nhân chuyển sang bác sĩ giải phẫu, lấy túi mật ra bằng nội soi(laparoscopic cholecystectomy). Thí nghiệm bệnh lý học (pathology) cho biết có nhiều mảnh sỏi sạnmầu vàng-xanh và nâu. Thành túi mật mầu tím, có vùng chảy máu và đọngmáu. Thành túi mật dầy từ 0.1 cm tới 0.2 cm. Thử nghiêm bằng kính hiển vithấy từng vùng bị viêm kinh niên và viêm túi mật cấp tính, chảy máu. Khôngbị tăng sản (hyperplasia) hay ung thư. Kết luận: Bệnh nhân bị viêm túi mật cấp tính và kinh niên, có chảymáu, và sỏi sạn trong túi mật. Đọc báo y khoa American Family Physician tháng Tư, 2008 có bài nóivề chứng đau bụng người lớn. Theo Bs Sarah Cartwright và đồng nghiệp thìkhoảng 1.5% bệnh nhân khám bệnh bác sĩ trong phòng mạch than phiền đaubụng. Cứ 100 bệnh nhân vào phòng cấp cứu thì lại có 5 người kêu đau bụng.Mặc đầu đau bụng phần lớn không có gì nhưng ít nhất 10% bệnh nhân trongphòng cấp cứu phải định được bệnh đau bụng. Một thiểu số, có tr ường hợpnguy hiểm đến tính mạng, phải giải phẫu. Trong việc tìm hiểu nguyên nhânđau bụng người lớn phải lưu ý việc hỏi bệnh lý, khám bệnh, thử nghiệm vàchụp hình. Nguy hiểm nhất là đau bụng dưới bên phải, phải định bệnh viêmruột dư (ruột thừa) (appendicitis) và phải giải phẫu cấp cứu. Theo Bs Sandy Craig và các đồng nghiêp thì viêm ruột dư là một bệnhcần giải phẫu sớm, khẩn cấp. Triêu chứng bệnh thường lẫn lộn, không rõràng. Cho nên phải định bệnh ngay và sớm, vì để trễn sẽ nghẹt ruột dư, đọngnước, làm mủ, lủng ruột, mủ tràn vào phúc mạc. Ở Mỹ có khoảng 7% dân chúng bị viêm ruột thừa. Khoảng 0.2-0.8%bệnh nhân tử vong do biến chứng bệnh viêm ruột dư (không giải phẫu kịpthơì) hơn là do biến chứng khi giải phẫu. Người già bị tử vong cao hơn,20%. Bị bể ruột dư tỉ lệ cao hơn đối vơí trẻ em dưới 18 tuổi và người già caohơn 50%. Phần lớn là do định bệnh quá trễ. Phần lớn tử vong liên hệ ruột dưbị bể. Phái nam bị bệnh ruột dư cao hơn (1.4%) phái nữ. Bệnh viêm ruột dưkhông phải chỉ thấy ở người lớn mà còn thấy ở trẻ em, ngay cả trẻ em sơsinh. Bệnh nhân ăn không thấy ngon, đau bụng vùng rốn, muốn ói, đặc biệtđau bụng vùng bụng dưới tay phải, và mửa (chỉ có 50%). Đau bụng truyềntừ vùng xung quay rốn tơí phần bụng dưới bên phải, tăng độ chính xác ruộtdư lên tơí 80%. Ngoài ra còn nhiều triệu chứng nghi ngờ khác như tiêu chảy,không đi cầu được. Nhưng nói chung đau bụng là phải gặp bác sĩ ngay, hayvào phòng cấp cứu. Để trễ, không mổ kịp, tăng cao tử vong. Bác sĩ Trần Mạnh Ngô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa tài liệu cho sinh viên y khoa kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 173 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
4 trang 99 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 96 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 74 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 74 1 0 -
2 trang 55 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 48 0 0 -
4 trang 47 0 0