Đau dây thần kinh sọ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 147.76 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau dây thần kinh sọ là triệu chứng đau liên quan đến các dây thần kinh của đầu cung cấp cảm giác và kiểm soát vận động ở mặt, da đầu, cổ và họng. Cơn đau có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trong những khu vực kể trên tùy thuộc vào dây thần kinh sọ nào bị ảnh hưởng. Một số giác quan như vị giác, khứu giác, thị giác hoặc thính giác có thể giảm do tổn thương hoặc viêm các dây thần kinh sọ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau dây thần kinh sọĐau dây thần kinh sọĐau dây thần kinh sọ là triệu chứng đau liên quan đến các dây thần kinh của đầu cungcấp cảm giác và kiểm soát vận động ở mặt, da đầu, cổ và họng.Cơn đau có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trong những khu vực kể trên tùy thuộc vào dâythần kinh sọ nào bị ảnh hưởng. Một số giác quan như vị giác, khứu giác, thị giác hoặcthính giác có thể giảm do tổn thương hoặc viêm các dây thần kinh sọ.Có 12 nhóm dây thần kinh sọ nên cũng có thể xảy ra nhiều loại đau dây thần kinh sọ khácnhau tùy thuộc vào dây nào bị ảnh hưởng. Chẳng hạn như dây thần kinh sinh ba là dâythần kinh lớn nhất trong sọ, đau dây thần kinh sinh ba là loại đau thường gặp nhất trongcác loại đau dây thần kinh sọ. Nó gây ra một cơn đau chói buốt đột ngột dọc theo một bênmặt có thể xuất hiện do bị sờ chạm.Đau dây thần kinh thiệt hầu và dây lang thang có thể ảnh hưởng đến lưỡi, họng, cổ và tai.Một số loại khác bao gồm đau các dây thần kinh đau dây thần kinh chẩm, dây thanh quảnvà dây thần kinh trung gian.Đau dây thần kinh sọ có thể có nhiều nguyên nhân, bao gồm dây thần kinh bị đè ép vàchấn thương. Một số bệnh hoặc nhiễm trùng cũng có thể gây đau, bao gồm đái tháođường, bệnh đa xơ cứng, bệnh Lyme. Trong một số trường hợp nguyên nhân gây đau dâythần kinh sọ vẫn chưa được t ìm ra.Triệu chứng chính của bệnh là đau ở cùng một vùng của đầu tái đi tái lại nhiều lần. Độnặng của cơn đau có thể thay đổi rất nhiều. Cơn đau có thể nhạt dần nhưng hay quay trởlại và thường đau theo chiều dài của dây thần kinh sọ bị ảnh hưởng. Tùy thuộc vào loạidây thần kinh bị ảnh hưởng mà cơn đau có thể được mô tả khác nhau, chúng có thể làmột cơn đau chói, đau rát hoặc đau đột ngột gây shock. Ngo ài ra, một số bệnh nhân còncó cảm giác ngứa, tê hoặc yếu cơ.Để chẩn đoán đau dây thần kinh sọ, ban đầu các bác sĩ phải loại trừ hết những nguyênnhân gây đau đầu và mặt có thể xảy ra. Thường sẽ cần phải xét nghiệm máu và khámthần kinh. Bệnh sử của bệnh nhân cũng có thể được xem xét lại để xác định những tácnhân có thể gây đau. Bệnh nhân cũng cần phải được khám răng để loại trừ những bệnhrăng miệng có thể gây đau mặt.Điều trị đau dây thần kinh mặt chỉ cần thiết khi cơn đau làm bệnh nhân trở nên yếu đi.Nếu cần phải điều trị, có một số lựa chọn điều trị có thể thực hiện. Nhiều thuốc giảm đau,trong đó có các thuốc chống trầm cảm và cống co giật, có thể được sử dụng để giảm đauở những bệnh nhân này. Ngoài ra, có thể phẫu thuật để loại bỏ những cấu trúc (khối u,những thương tổn) gây đè ép dây thần kinh. Có thể điều trị thành công trong hầu hết cáctrường hợp bằng cách dùng một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp khácnhau.TỔNG QUÁTĐau dây thần kinh là cảm giác đau dọc theo dây thần kinh hoặc đường đi của dây thầnkinh. Đau dây thần kinh sọ là loại đau thuộc kiểu này và liên quan đến các dây thần kinhở đầu.Có 12 cặp dây thần kinh sọ nối sàn sọ đến các cơ quan cảm giác và các cơ ở đầu. Các dâythần kinh chạy qua những lỗ nhỏ bên trong sọ, một dây đi bên phải và một dây đi bên tráiđầu.Các dây thần kinh sọ là một phần của hệ thần kinh ngoại biên. Chúng không xử lý cácthông tin giống như não và tủy sống (hệ thần kinh trung ương). Thay vào đó, chúng mangnhững tín hiệu từ các giác quan đến não (neuron cảm giác) và truyền lệnh từ não đến cáccơ và tuyến (neuron vận động).Các dây thần kinh sọ được đặt tên theo các số La Mã. Chẳng hạn như dây thần kinh lớnnhất trong sọ (dây sinh ba) còn được gọi là dây thần kinh sọ số V. Chúng có thể là cácneuron cảm giác, các neuron vận động hoặc hỗn hợp. 12 cặp dây thần kinh sọ bao gồm: I. Dây thần kinh khứu giác. Neuron cảm giác liên quan đến ngửi II. Dây thần kinh thị giác. Neuron cảm giác liên quan đến nhìn. III. Dây thần kinh vận nhãn. Neuron vận động liên quan đến các cử động của mí mắt và mắt. IV. Dây thần kinh ròng rọc. Neuron vận động liên quan đến các cử động của mắt. V. Dây thần kinh sinh ba. Có chức năng hỗn hợp. Chức năng cảm giác cho vùng da mặt và chức năng vận động kiểm soát động tác nhai. VI. Dây thần kinh vận nhãn ngoài. Neuron vận động liên quan đến các cử động của mắt. VII. Dây thần kinh mặt. Chức năng hỗn hợp. Neuron cảm giác liên quan đến vị giác và neuron vận động liên quan đến các biểu hiện ở mặt và cử động miệng. VIII. Dây thần kinh tiền đình - ốc tai. Neuron cảm giác liên quan đến nghe và giữ thăng bằng. IX. Dây thần kinh thiệt hầu. Chức năng hỗn hợp. Vị giác và kiểm soát các tuyến ở miệng và những cơ nuốt. X. Dây thần kinh lang thang. Chức năng hỗn hợp. Chức năng cảm giác liên quan đến da ở gần tai và kiểm soát vận động của các tuyến ở màng của các cơ quan trong ngực và ổ bụng (vd như: tim, phổi, ruột). XI. Dây thần kinh phụ. Neuron vận động điều khiển hoạt động nuốt, những chuyển động của đầu và vai. XII. Dây ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau dây thần kinh sọĐau dây thần kinh sọĐau dây thần kinh sọ là triệu chứng đau liên quan đến các dây thần kinh của đầu cungcấp cảm giác và kiểm soát vận động ở mặt, da đầu, cổ và họng.Cơn đau có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trong những khu vực kể trên tùy thuộc vào dâythần kinh sọ nào bị ảnh hưởng. Một số giác quan như vị giác, khứu giác, thị giác hoặcthính giác có thể giảm do tổn thương hoặc viêm các dây thần kinh sọ.Có 12 nhóm dây thần kinh sọ nên cũng có thể xảy ra nhiều loại đau dây thần kinh sọ khácnhau tùy thuộc vào dây nào bị ảnh hưởng. Chẳng hạn như dây thần kinh sinh ba là dâythần kinh lớn nhất trong sọ, đau dây thần kinh sinh ba là loại đau thường gặp nhất trongcác loại đau dây thần kinh sọ. Nó gây ra một cơn đau chói buốt đột ngột dọc theo một bênmặt có thể xuất hiện do bị sờ chạm.Đau dây thần kinh thiệt hầu và dây lang thang có thể ảnh hưởng đến lưỡi, họng, cổ và tai.Một số loại khác bao gồm đau các dây thần kinh đau dây thần kinh chẩm, dây thanh quảnvà dây thần kinh trung gian.Đau dây thần kinh sọ có thể có nhiều nguyên nhân, bao gồm dây thần kinh bị đè ép vàchấn thương. Một số bệnh hoặc nhiễm trùng cũng có thể gây đau, bao gồm đái tháođường, bệnh đa xơ cứng, bệnh Lyme. Trong một số trường hợp nguyên nhân gây đau dâythần kinh sọ vẫn chưa được t ìm ra.Triệu chứng chính của bệnh là đau ở cùng một vùng của đầu tái đi tái lại nhiều lần. Độnặng của cơn đau có thể thay đổi rất nhiều. Cơn đau có thể nhạt dần nhưng hay quay trởlại và thường đau theo chiều dài của dây thần kinh sọ bị ảnh hưởng. Tùy thuộc vào loạidây thần kinh bị ảnh hưởng mà cơn đau có thể được mô tả khác nhau, chúng có thể làmột cơn đau chói, đau rát hoặc đau đột ngột gây shock. Ngo ài ra, một số bệnh nhân còncó cảm giác ngứa, tê hoặc yếu cơ.Để chẩn đoán đau dây thần kinh sọ, ban đầu các bác sĩ phải loại trừ hết những nguyênnhân gây đau đầu và mặt có thể xảy ra. Thường sẽ cần phải xét nghiệm máu và khámthần kinh. Bệnh sử của bệnh nhân cũng có thể được xem xét lại để xác định những tácnhân có thể gây đau. Bệnh nhân cũng cần phải được khám răng để loại trừ những bệnhrăng miệng có thể gây đau mặt.Điều trị đau dây thần kinh mặt chỉ cần thiết khi cơn đau làm bệnh nhân trở nên yếu đi.Nếu cần phải điều trị, có một số lựa chọn điều trị có thể thực hiện. Nhiều thuốc giảm đau,trong đó có các thuốc chống trầm cảm và cống co giật, có thể được sử dụng để giảm đauở những bệnh nhân này. Ngoài ra, có thể phẫu thuật để loại bỏ những cấu trúc (khối u,những thương tổn) gây đè ép dây thần kinh. Có thể điều trị thành công trong hầu hết cáctrường hợp bằng cách dùng một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp khácnhau.TỔNG QUÁTĐau dây thần kinh là cảm giác đau dọc theo dây thần kinh hoặc đường đi của dây thầnkinh. Đau dây thần kinh sọ là loại đau thuộc kiểu này và liên quan đến các dây thần kinhở đầu.Có 12 cặp dây thần kinh sọ nối sàn sọ đến các cơ quan cảm giác và các cơ ở đầu. Các dâythần kinh chạy qua những lỗ nhỏ bên trong sọ, một dây đi bên phải và một dây đi bên tráiđầu.Các dây thần kinh sọ là một phần của hệ thần kinh ngoại biên. Chúng không xử lý cácthông tin giống như não và tủy sống (hệ thần kinh trung ương). Thay vào đó, chúng mangnhững tín hiệu từ các giác quan đến não (neuron cảm giác) và truyền lệnh từ não đến cáccơ và tuyến (neuron vận động).Các dây thần kinh sọ được đặt tên theo các số La Mã. Chẳng hạn như dây thần kinh lớnnhất trong sọ (dây sinh ba) còn được gọi là dây thần kinh sọ số V. Chúng có thể là cácneuron cảm giác, các neuron vận động hoặc hỗn hợp. 12 cặp dây thần kinh sọ bao gồm: I. Dây thần kinh khứu giác. Neuron cảm giác liên quan đến ngửi II. Dây thần kinh thị giác. Neuron cảm giác liên quan đến nhìn. III. Dây thần kinh vận nhãn. Neuron vận động liên quan đến các cử động của mí mắt và mắt. IV. Dây thần kinh ròng rọc. Neuron vận động liên quan đến các cử động của mắt. V. Dây thần kinh sinh ba. Có chức năng hỗn hợp. Chức năng cảm giác cho vùng da mặt và chức năng vận động kiểm soát động tác nhai. VI. Dây thần kinh vận nhãn ngoài. Neuron vận động liên quan đến các cử động của mắt. VII. Dây thần kinh mặt. Chức năng hỗn hợp. Neuron cảm giác liên quan đến vị giác và neuron vận động liên quan đến các biểu hiện ở mặt và cử động miệng. VIII. Dây thần kinh tiền đình - ốc tai. Neuron cảm giác liên quan đến nghe và giữ thăng bằng. IX. Dây thần kinh thiệt hầu. Chức năng hỗn hợp. Vị giác và kiểm soát các tuyến ở miệng và những cơ nuốt. X. Dây thần kinh lang thang. Chức năng hỗn hợp. Chức năng cảm giác liên quan đến da ở gần tai và kiểm soát vận động của các tuyến ở màng của các cơ quan trong ngực và ổ bụng (vd như: tim, phổi, ruột). XI. Dây thần kinh phụ. Neuron vận động điều khiển hoạt động nuốt, những chuyển động của đầu và vai. XII. Dây ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học chăm sóc sức khoẻ các bệnh thường gặp tài liệu y học phương pháp điều trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 182 0 0 -
4 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0