Danh mục

Dấu hiệu gan nhiễm mỡ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.39 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần lớn các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Các bệnh nhân thường được phát hiện một tình trạng gan to, hoặc những sự bất thường nhẹ về chỉ số aminotransferase hoặc alkaline phosphatase khi đi khám bệnh định kỳ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dấu hiệu gan nhiễm mỡDấu hiệu gan nhiễm mỡPhần lớn các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Cácbệnh nhân thường được phát hiện một tình trạng gan to, hoặc những sựbất thường nhẹ về chỉ số aminotransferase hoặc alkaline phosphatasekhi đi khám bệnh định kỳ.Trong các trường hợp khác, tình trạng gan nhiễm mỡ được nghĩ đến khibệnh nhân được chỉ định làm siêu âm hoặc chụp cắt lớp điện toán để tầmsoát một bệnh khác, ví dụ như bệnh sỏi mật. Tuy nhiên, gan nhiễm mỡ cóthể chỉ biểu hiện với triệu chứng mệt mỏi và cảm giác khó chịu ở vùngthượng vị phải. Với tình trạng gan nhiễm mỡ nặng có thể có triệu chứngvàng da, đau bụng, buồn nôn, ói mửa và gan to nhẹ. Ở những bệnh nhân gannhiễm mỡ do những nguyên nhân khác nhau thì cũng có kèm theo nhữngtriệu chứng toàn thân và những dấu hiệu đặc trưng của những nguyên nhânđó.Những bất thường về kết quả xét nghiệm của tình trạng gan nhiễm mỡthường rất ít. Hầu hết các trường hợp có sự tăng nhẹ về các chỉ sốaminotransferases huyết thanh, alkaline phosphatasse hoặc g -glutamyltranspeptidase. Thông thường chỉ phát hiện một bất thường về xét nghiệmgan, ví dụ như tăng chỉ số alkaline phosphatase. Các bất thường khác ít gặphơn là tăng bilirubin huyết thanh trực tiếp và giảm albumin huyết thanh. Gannhiễm mỡ nặng có thể biểu hiện với triệu chứng vàng da và những bấtthường rõ rệt trong các kết quả xét nghiệm gan.Sự thâm nhiễm mỡ của gan có thể phát hiện bằng siêu âm hoặc chụp cắtlớp điện toán (CT). Với phương phát siêu âm chuẩn đoán, tình trạng thâmnhiễm mỡ ở gan biểu hiện bằng echo dày trong nhu mô gan (gan sáng-bright liver): dấu hiệu này có liên quan với sự suy giảm của chùm sóng âmvà tăng sự rõ nét của hình ảnh tĩnh mạch cửa và các tĩnh mạch gan. Với CT ,biểu hiện của sự thâm nhiễm mỡ ở gan là một vùng có đậm độ thấp hơn ,tĩnh mạch cửa vàcác tĩnh mạch gan là những cấu trúc có đậm độ cao hơn. Độnhạy của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh này đối với gan nhiễm mỡ chỉ đạtđược 60%. Độ nhạy trên có tương quan với mức độ thâm nhiễm mỡ ở gan vàtăng đến 80%-90% khi có hơn một nửa các tế bào gan trong vùng ảnh chụpđược bị thâm nhiễm mỡ dạng macrovesicular. Sự thâm nhiễm mỡ ở ganthường lan tỏa nhưng thỉnh thoảng rất khu trú và có thể nhận biết rõ chỉtrong một vùng gan. Những thâm nhiễm mỡ khu trú như vậy cần được phânbiệt với một thương tổn choáng chổ. Ngược lại, trong vài trường hợp nhữngthâm nhiễm mỡ lan tỏa ở gan xuất hiện ở những vùng khu trú rải rác có thểbị nhận lầm với những thương tổn choáng chổ. Một ví dụ của dạng này làgan thấm mỡ của cạnh sau của thuỳ IV của gan gây ra bởi dẫn lưu tĩnh mạchruột bất thường kể cả các tĩnh mạch cửa trong gan của phân thuỳ. Hình ảnhcộng hưởng từ với những chuỗi rung xoáy tương đối không nhạy để pháthiện gan nhiễm mỡ, chỉ có sự khác biệt từ 5% tới 15% về cường độ các tínhiệu giữa gan bình thường và gan chứa có trọng lượng chất béo chiếm10%.Sự thâm nhiễm mỡ khu trú điển hình thể hiện sự tăng cường độ ở các tínhiệu của các hình ảnh T 1 -weighted spin-echo , và các hình ảnh T 2 -weighted thì không nhạy một cách rõ ràng đối với thâm nhiễm mỡ . Các kỹthuật hình ảnh chuyển pha hoá học là các kỹ thuật cải tiến để phát hiện cácvùng gan nhiễm mỡ. Các kỹ thuật như vậy cho phép phân biệt khối u ở ganvới một thâm nhiễm mỡ cục bộ ở gan. Một kỹ thuật spin-echo bổ sung (hìnhảnh quang phổ proton đơn giản- simple proton spectroscopic imaging) thểhiện độ nhạy cản trong phát hiện thâm nhiễm mỡ ở gan trên thú vật thínghiệm và ở người. Kỹ thuật bổ sung dựa trên sự khác biệt về mức độ dichuyển của các proton trong phân tử nước và trong các phân tử acid béo.Những hình ảnh thu được trong các kỹ thuật đồng bộ và tương phản đượcthêm hoặc bớt để thu được hình ảnh của mỡ nguyên chất và nước tinhkhuyết. Thỉnh thoảng khi những kỹ thuật hình ảnh không thể phân biệt đượcmột thâm nhiễm mỡ cục bộ với một thương tổn choáng chổ, ví dụ như mộtung thư nguyên phát hay di căn, thì chụp X quang mạch máu mạc treo ruộthoặc sinh thiết gan trực tiếp cần thiết cho chẩn đoán mô học.SINH THIẾT GANSinh thiế gan không được chỉ định trong việc điều trị những bệnh nhân gannhiễm mỡ được phát hiện một cách tình cờ. Sinh thiết gan thường không cầnthiết đối với những bệnh nhân có sự chỉ số alkaline phosphatase hoặcaminotransferase huyết thanh tăng nhẹ (aminotransferase huyết thanh tăngkhông quá 2 lần chỉ số bình thường), bilirubin bình thường dù tìm thấy hìnhảnh của gan nhiễm mỡ trừ khi có triệu chứng lâm sàng hoặc kết quả xétnghiệm cho thấy có những bệnh về gan khác. Sinh thiết gan được chỉ địnhnếu có các triệu chứng: bệnh nhân mệt mỏi nhiều, men gan tăng trên 6tháng, và có những bất thường về các xét nghiệm chức năng gan, đặc biệtkhi các triệu chứng và chức năng gan ngày càng xấu đi.TIẾN TRIỂN BỆNHTình trạng ứ mỡ tràn lan trong gan làm cho gan to. Bình thường gan có màuvàng nhạt, bề mặt trơn láng. Sự thay đổi thâm nhiễm mỡ cục bộ là một nốtthâm nhiễm mỡ, mô gan xung quanh thâm nhiễm mỡ í ...

Tài liệu được xem nhiều: