Danh mục

Dấu Sinh Học trong Suy Tim

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.06 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo E. Braunwald (N. Engl. J. Med. 358; 20, May 15, 2008), suy tim không phải chỉ là hậu quả của quá tải hay tổn thương cơ tim mà là kết quả tổng hợp của các thay đổi về di truyền, thần kinh-nội tiết, viêm, các thay đổi về sinh hóa, tác động trên tế bào tim và mô kẽ. Các yếu tố như men, kích thích tố, chất sinh học, các dấu của stress và rối lọan chức năng cơ tim cũng như tế bào tim, gọi chung là dấu sinh học ngày càng trở nên quan trọng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dấu Sinh Học trong Suy Tim Dấu Sinh Học trong Suy Tim Theo E. Braunwald (N. Engl. J. Med. 358; 20, May 15, 2008), suy timkhông phải chỉ là hậu quả của quá tải hay tổn thương cơ tim mà là kết quảtổng hợp của các thay đổi về di truyền, thần kinh-nội tiết, viêm, các thay đổivề sinh hóa, tác động trên tế bào tim và mô kẽ. Các yếu tố như men, kíchthích tố, chất sinh học, các dấu của stress và rối lọan chức năng cơ tim cũngnhư tế bào tim, gọi chung là dấu sinh học ngày càng trở nên quan trọng. Để có tác dụng, các dấu sinh học cần phải: 1) chính xác, rẻ và có kếtquả nhanh, 2) cung cấp thông tin mà lâm sàng cần, 3) giúp lâm sàng quyếtđịnh. Braunwald xếp các dấu sinh học vào 6 nhóm: viêm, stress oxit hóa, táitạo gian bào (extracellular-matrix remodeling), thần kinh-nội tiết, tổn thươngtế bào tim, stress tế bào tim. - Viêm.- Viêm có vai trò quan trọng trong bệnh sinh (pathogenesis) vàtiến triển của nhiều dạng suy tim. a). C-reactive protein (CRP) được biết liên hệ với suy tim từ 1954, tìmthấy trong 30-40% bệnh nhân suy tim mãn, càng cao khi suy tim càng nặng,là phản ứng của thời kỳ cấp tính (acute phase reactant) do tế bào gan tiết radưới tác dụng của interleukin-6. CRP tác dụng độc hại đối với nội mô củamạch máu bằng cách giảm tiết nitric-oxide và tăng endothelin-1 và các phântử của sự kết dính nội mô (endothelial adhesion molecules). Tuy nhiên CRPthiếu tính chuyên biệt vì cũng tăng trong nhiễm trùng cấp và mãn, hút thuốclá, hội chứng vành cấp và các tình trạng viêm. b). Năm 1990 Levine và csv ghi nhận yếu tố hoại tử mô-alpha (tumornecrosis factor alfa) tăng trong máu của bệnh nhân suy tim. TNF-alpha vàcác interleukins 1,6,18 là các cytokines tác dụng bất lợi đối với chức năngthất trái, làm tăng tiến trình suy tim. Interleukin-6 và TNF-alpha tiên đoánsuy tim ở người lớn tuổi; điều trị suy tim bằng ức chế TNF-alpha chưa đemlại kết quả.. c). Fas (cũng gọi là APO-1) là thành phần của nhóm thụ thể của TNF-alpha. Fas liên hệ với sự tiến triển của suy tim, nồng độ tăng cao khi suy timnặng. Cố gắng giảm Fas tuy chưa đạt kết qủa nhưng là một hướng mới trongđiều trị suy tim. Đo lường CRP, proinflammatory cytokines, Fas có thể giúp phân lọaicác bệnh nhân về nguy cơ suy tim và giúp sàng lọc các bệnh nhân chưa cótriệu chứng. - Stress oxít hóa.- Stress oxít hóa là sự mất quân bình giữa các chấtoxít hóa và cơ chế tự vệ chống oxit hóa, có thể gây hoại tử mô và tế bào tim.Ta đo gián tiếp các dấu sinh học của stress oxít hóa bằng lipoprotein tỉ trọngthấp, malondialdehyde, myeloperoxidase và isoprostane. Nồng độ củamyeloperoxidase và sự thải isoprostane trong nước tiểu tương ứng với sựtrầm trọng của suy tim và tiên đoán tử vong do suy tim. - Tái tạo gian bào (extracellular-matrix remodeling).- Trong tìnhtrạng bình thường có sự quân bình giữa matrix metalloproteinases (thoáibiến sợi liên kết) và các chất ức chế metalloproteinases. Sự mất quân binhthiên về matrix metalloproteinases liên hệ với sự giãn nở và tái tạo tâm thất.Một mặt tăng các dấu sinh học của sự phá hủy mô gian bào, mặt khác tăngtổng hợp mô liên kết liên hệ với tổn thương của chức năng thất trái và diễntiến xấu ở bệnh nhân suy tim. Có 15 metalloproteinases và nhiều dạngprocollagen. Procollagen týp 1 là dấu sinh học của tăng tổng hợp collagen. - Kích thích tố-thần kinh.- Từ đầu thập niên 1960, ta biết rằngnorepinephrine tăng trong máu của bệnh nhân suy tim và là dấu hiệu tiênđoán tử vong. Hệ thống renin-angiotensin-aldosterone cũng được họat hóatrong suy tim. Endothelin-1 lớn (big endothelin-1) là tiền kích thích tố, đượcchuyển thành endothelin-1, kích thích sự co thắt và tăng trưởng cơ trơn củamạch máu, tâm thất và xơ hóa mạch máu. Các chất tiên đoán tử vong vànhập viện vì suy tim là BNP, endothelin-1 lớn, norepinephrine, endothelin-1,hoạt tính renin trong huyết tương và aldosterone. Ưc chế aldosterone bằngspironolactone ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp giảm sự tổng hợpcollagen ở cơ tim cũng như sự tái tạo bất lợi sau nhồi máu của thất trái, phảnảnh bằng nồng độ procollagen týp lll. Arginine vasopressin tăng trong suytim, gây hạ natri, giữ nước và co mạch ngoại biên. Các kích thích tố-thầnkinh có thể dùng để tiên đoán diễn biến của suy tim nhưng không ổn địnhnên khó đo lường để có thể sử dụng trong thực tế hàng ngày. - Tổn thương tế bào tim.- Troponin T và I là dấu sinh học nhạy vàchuyên biệt của tổn thương tế bào tim giúp cải thiện chẩn đoán, phân lọainguy cơ và săn sóc bệnh nhân bị hội chứng vành cấp. Troponin tăng trên0.04ng/ml ở một nửa số bệnh nhân suy tim mãn không có thiếu máu cơ timlà một dấu tiên đoán tử vong. Troponin T tăng trên 0.02ng/ml ở bệnh nhânsuy tim mãn tăng nguy cơ tăng tử vong 4 lần. - Stress của tế bào tim.- a) Peptides lợi tiểu natri (Natriuretic Peptides)- Pro-hơmone BN ...

Tài liệu được xem nhiều: