Dạy giải toán hình cho HS năng khiếu bậc tiểu học
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 257.70 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối với tiểu học kiến thức hình học chỉ dừng lại ở mức độ kiến thức mở đầu. Bước đầu cung cấp các công thức cơ bản về các hình: Hình chữ nhật, hình vuông, hình thang, hình tròn, hình tam giác, hình lăng trụ, hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Chưa có và chưa sử dụng các công thức phát triển và các định lý, các quy tắc biểu diễn trong hình. Do vậy, khi giải các bài toán hình ở tiểu học, đặc biệt là các bài toán hình nâng cao trong các kỳ thi học...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dạy giải toán hình cho HS năng khiếu bậc tiểu họcA/ Kiến thức khái quát: Đối với tiểu học kiến thức hình học chỉ dừng lại ở mức độ kiến thức mởđầu. Bước đầu cung cấp các công thức cơ bản về các hình: Hình chữ nhật, hìnhvuông, hình thang, hình tròn, hình tam giác, hình lăng trụ, hình hộp chữ nhật,hình lập phương. Chưa có và chưa sử dụng các công thức phát triển và các địnhlý, các quy tắc biểu diễn trong hình. Do vậy, khi giải các bài toán hình ở tiểu học,đặc biệt là các bài toán hình nâng cao trong các kỳ thi học sinh năng khiếu Toánthì cẩm nang duy nhất chỉ có là các công thức cơ bản của các hình. Bên cạnh cẩm nang này để giải được các bài toán hình phức tạp rất cần ởđội ngũ giáo viên cũng như ở học sinh một nhanh nhạy trong việc xem xét, đánhgiá mối liên quan giữa các yếu tố đã cho trong bài. Song song với đó là yêu cầucao ở người giải toán một trí thông minh, một tư duy liên tưởng sáng tạo. Điềucần có trước hết là ở sự say mê hứng thú giải toán hình. Sau mỗi bài giải ta nhậnđược ở chính nội dung bài đó một niềm vui học toán, một kết quả của tư duy liêntưởng sáng tạo.Điều quan trọng mang tính chất mở đầu và cốt lõi là cần vẽ đúng hình với đầy đủcác điều kiện của đề toán. Tiếp theo là suy nghĩ thiết lập hướng giải toán có thểvận dụng 3 phương pháp thông thường trong giải toán hình ở tiểu học. Đó là:+ Phương pháp lật hình+ Phương pháp kẻ thêm đường thẳng+ Phương pháp dịch chuyển hình(Riêng nội dung này sẽ nói kỹ hơn ở phần sau) Tóm lại: Việc giải toán hình tiểu học đòi hỏi một sự lao động trí thứcnghiêm túc và nhiệt tình cộng với hứng thú học tập. Sau đây là một số kiến thức cơ bản về một số hình thông thường bậc tiểuhọc.1/ Hình thang: b 1 A B h D C H a Hình thang là một hình tứ giác có 2 cạnh đáy song song với nhau. Chiềucao là đoạn thẳng vuông góc với 2 đáy hình thang. Như vậy, hình thang có vô sốđường cao.* Công thức tính: (a b) S= x h; h = (S x 2) : (a + b); a + b = (S x 2) : h 2Trong đó: S - Diện tích; h - Chiều cao; a- Đáy lớn; b - Đáy nhỏ Khi giải các bài tập về hình thang ta thường áp dụng tính chất kẻ thêmđường cao hoặc phát triển trên nền cơ sở là cắt ghép hình đẳng lập.* Có các loại hình thang đặc biệt:+ Hình thang vuông: Là hình thang có 1 cạnh bên vuông góc với 2 đáy. Khi đóchiều cao của hình thang chính là cạnh bên vuông góc của hình thang.+ Hình thang cân: Là hình thang có 2 cạnh bên bằng nhau.* Nâng cao: Hai hình thang có tổng 2 đáy bằng nhau, chiều cao bằng nhau thì có S bằngnhau. Hai hình thang có tổng 2 đáy bằng nhau hình thang nào có chiều cao gấp 2,3, 4…. lần thì có S gấp 2, 3, 4…. lần và ngược lại. Hai hình thang có tổng 2 đáy bằng nhau hình nào có S gấp 2, 3, 4…. lần thìcó chiều cao gấp 2, 3, 4… lần và ngược lại. 22/ Hình tam giác: A h Hình tam giác có 3 đáy, 3 đỉnh, 3 cạnh, 3 đường cao. a B C H Ở bậc tiểu học các yếu tố trong tam giác chỉ sử dụng nhiều đến đường cao vàđáy, còn các yếu tố khác như: Góc, đường phân giác, đường trung tuyến, đườngtrung trực thì ít dùng và không thông dụng.* Lưu ý: Tổng các góc trong của một tam giác là 1800 Trong tam giác vuông thì tổng 2 góc còn lại là 900* Có các loại tam giác đặc biệt:+ Tam giác cân: Tam giác có 2 cạnh bằng nhau, 2 góc cùng đáy bằng nhau.+ Tam giác đều: Tam giác có 3 cạnh, 3 đáy bằng nhau.+ Tam giác vuông: Tam giác có 1 góc vuông.+ Tam giác vuông cân: Tam giác vuông có 2 cạnh góc vuông bằng nhau.* Công thức tính: S = (a x h) : 2; a = (S x 2) : h ; h = (S x 2) : aTrong đó: S – Diện tích; h – Chiều cao; a - Đáy tương ứng* Nâng cao: Trong tam giác tổng 2 cạnh bao giờ cũng lớn hơn 1 cạnh. Hai tam giác có đáy bằng nhau (hoặc chung đáy) và có chiều cao bằngnhau (hoặc chung chiều cao) thì S của 2 tam giác đó bằng nhau. Hai tam giác có 2 đáy bằng nhau (hoặc chung đáy) thì tam giác nào cóchiều cao gấp 2, 3, 4…. lần thì có S cũng gấp 2, 3, 4….. lần và ngược lại. Hai tam giác có 2 đáy bằng nhau (hoặc chung đáy) tam giác nào có S gấp2, 3, 4… lần thì có chiều cao cũng gấp 2, 3, 4… lần và ngược lại. Hai tam giác có diện tích bằng nhau, nếu chúng có 1 phần chung thì cácphần còn lại của 2 tam giác đó bằng nhau. 33/ Hình chữ nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dạy giải toán hình cho HS năng khiếu bậc tiểu họcA/ Kiến thức khái quát: Đối với tiểu học kiến thức hình học chỉ dừng lại ở mức độ kiến thức mởđầu. Bước đầu cung cấp các công thức cơ bản về các hình: Hình chữ nhật, hìnhvuông, hình thang, hình tròn, hình tam giác, hình lăng trụ, hình hộp chữ nhật,hình lập phương. Chưa có và chưa sử dụng các công thức phát triển và các địnhlý, các quy tắc biểu diễn trong hình. Do vậy, khi giải các bài toán hình ở tiểu học,đặc biệt là các bài toán hình nâng cao trong các kỳ thi học sinh năng khiếu Toánthì cẩm nang duy nhất chỉ có là các công thức cơ bản của các hình. Bên cạnh cẩm nang này để giải được các bài toán hình phức tạp rất cần ởđội ngũ giáo viên cũng như ở học sinh một nhanh nhạy trong việc xem xét, đánhgiá mối liên quan giữa các yếu tố đã cho trong bài. Song song với đó là yêu cầucao ở người giải toán một trí thông minh, một tư duy liên tưởng sáng tạo. Điềucần có trước hết là ở sự say mê hứng thú giải toán hình. Sau mỗi bài giải ta nhậnđược ở chính nội dung bài đó một niềm vui học toán, một kết quả của tư duy liêntưởng sáng tạo.Điều quan trọng mang tính chất mở đầu và cốt lõi là cần vẽ đúng hình với đầy đủcác điều kiện của đề toán. Tiếp theo là suy nghĩ thiết lập hướng giải toán có thểvận dụng 3 phương pháp thông thường trong giải toán hình ở tiểu học. Đó là:+ Phương pháp lật hình+ Phương pháp kẻ thêm đường thẳng+ Phương pháp dịch chuyển hình(Riêng nội dung này sẽ nói kỹ hơn ở phần sau) Tóm lại: Việc giải toán hình tiểu học đòi hỏi một sự lao động trí thứcnghiêm túc và nhiệt tình cộng với hứng thú học tập. Sau đây là một số kiến thức cơ bản về một số hình thông thường bậc tiểuhọc.1/ Hình thang: b 1 A B h D C H a Hình thang là một hình tứ giác có 2 cạnh đáy song song với nhau. Chiềucao là đoạn thẳng vuông góc với 2 đáy hình thang. Như vậy, hình thang có vô sốđường cao.* Công thức tính: (a b) S= x h; h = (S x 2) : (a + b); a + b = (S x 2) : h 2Trong đó: S - Diện tích; h - Chiều cao; a- Đáy lớn; b - Đáy nhỏ Khi giải các bài tập về hình thang ta thường áp dụng tính chất kẻ thêmđường cao hoặc phát triển trên nền cơ sở là cắt ghép hình đẳng lập.* Có các loại hình thang đặc biệt:+ Hình thang vuông: Là hình thang có 1 cạnh bên vuông góc với 2 đáy. Khi đóchiều cao của hình thang chính là cạnh bên vuông góc của hình thang.+ Hình thang cân: Là hình thang có 2 cạnh bên bằng nhau.* Nâng cao: Hai hình thang có tổng 2 đáy bằng nhau, chiều cao bằng nhau thì có S bằngnhau. Hai hình thang có tổng 2 đáy bằng nhau hình thang nào có chiều cao gấp 2,3, 4…. lần thì có S gấp 2, 3, 4…. lần và ngược lại. Hai hình thang có tổng 2 đáy bằng nhau hình nào có S gấp 2, 3, 4…. lần thìcó chiều cao gấp 2, 3, 4… lần và ngược lại. 22/ Hình tam giác: A h Hình tam giác có 3 đáy, 3 đỉnh, 3 cạnh, 3 đường cao. a B C H Ở bậc tiểu học các yếu tố trong tam giác chỉ sử dụng nhiều đến đường cao vàđáy, còn các yếu tố khác như: Góc, đường phân giác, đường trung tuyến, đườngtrung trực thì ít dùng và không thông dụng.* Lưu ý: Tổng các góc trong của một tam giác là 1800 Trong tam giác vuông thì tổng 2 góc còn lại là 900* Có các loại tam giác đặc biệt:+ Tam giác cân: Tam giác có 2 cạnh bằng nhau, 2 góc cùng đáy bằng nhau.+ Tam giác đều: Tam giác có 3 cạnh, 3 đáy bằng nhau.+ Tam giác vuông: Tam giác có 1 góc vuông.+ Tam giác vuông cân: Tam giác vuông có 2 cạnh góc vuông bằng nhau.* Công thức tính: S = (a x h) : 2; a = (S x 2) : h ; h = (S x 2) : aTrong đó: S – Diện tích; h – Chiều cao; a - Đáy tương ứng* Nâng cao: Trong tam giác tổng 2 cạnh bao giờ cũng lớn hơn 1 cạnh. Hai tam giác có đáy bằng nhau (hoặc chung đáy) và có chiều cao bằngnhau (hoặc chung chiều cao) thì S của 2 tam giác đó bằng nhau. Hai tam giác có 2 đáy bằng nhau (hoặc chung đáy) thì tam giác nào cóchiều cao gấp 2, 3, 4…. lần thì có S cũng gấp 2, 3, 4….. lần và ngược lại. Hai tam giác có 2 đáy bằng nhau (hoặc chung đáy) tam giác nào có S gấp2, 3, 4… lần thì có chiều cao cũng gấp 2, 3, 4… lần và ngược lại. Hai tam giác có diện tích bằng nhau, nếu chúng có 1 phần chung thì cácphần còn lại của 2 tam giác đó bằng nhau. 33/ Hình chữ nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu học giáo án khối tiểu học sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiểu học đào tạoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1994 20 0 -
47 trang 917 6 0
-
65 trang 746 9 0
-
7 trang 585 7 0
-
16 trang 520 3 0
-
26 trang 474 0 0
-
23 trang 472 0 0
-
29 trang 470 0 0
-
37 trang 469 0 0
-
65 trang 450 3 0