Danh mục

Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân và cách trị

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 153.70 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân là bệnh do bẩm sinh và di truyền gây nên với biểu hiện lâm sàng là dày sừng ở da lòng bàn tay và bàn chân. Đây là bệnh lý do sự đột biến của các gen mã hóa cấu trúc tại thượng bì gây nên. Nhận diện thể bệnh Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân được mô tả thành 3 thể lâm sàng: Dạng lan tỏa: Đặc trưng bởi một dát phẳng, dày sừng đối xứng trên toàn bộ bàn tay, bàn chân. Thể này thường xuất hiện từ khi sinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân và cách trị Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân và cách trịDày sừng lòng bàn tay, bàn chân là bệnh do bẩm sinhvà di truyền gây nên với biểu hiện lâm sàng là dày sừngở da lòng bàn tay và bàn chân. Đây là bệnh lý do sự độtbiến của các gen mã hóa cấu trúc tại thượng bì gây nên.Nhận diện thể bệnhDày sừng lòng bàn tay, bàn chân được mô tả thành 3 thểlâm sàng:Dạng lan tỏa: Đặc trưng bởi một dát phẳng, dày sừng đốixứng trên toàn bộ bàn tay, bàn chân. Thể này thường xuấthiện từ khi sinh hoặc trong vài tháng đầu đời.Dạng ổ: Là một mảng rộng, rắn chắc của keratin phát triểntại vị trí thường xuyên bị ma sát, chủ yếu là ở chân, mặc dùcũng có thể ở lòng bàn tay và các vị trí khác. Dạng chaitrong nhóm dày sừng lòng bàn tay, ổ này có thể hình đĩahoặc hình dải.Dạng điểm: Nhiều điểm dày sừng ở bề mặt lòng bàn tay,bàn chân. Chúng có thể tổn thương toàn bộ bề mặt lòng bàntay, bàn chân hoặc có thể giới hạn hơn ở vùng phân bố(đường chỉ lòng bàn tay).Dày sừng có thể chỉ có ở lòng bàn tay, bàn chân nhưngcũng có thể phối hợp với tổn thương ở da, tóc, răng, mónghoặc tuyến mồ hôi, bao gồm chứng loạn sản tuyến mồ hôiectodermal. Ngoài ra còn có hội chứng dày sừng phối hợpvới bất thường các cơ quan khác, bao gồm điếc, bệnh cơtim và ung thư.Một số tổn thương dày sừngDày sừng lòng bàn chân, bàn tay vảy nến: Có khuynhhướng tạo thành vảy bạc và dày sừng thành ổ không giớihạn ở vùng tỳ đè, thường phối hợp với tổn thương móng,khớp và tổn thương điển hình trên các vị trí da khác.Dày sừng dạng chấm mắc phải: Dày sừng dạng chấm xuấthiện muộn, có thể phối hợp với ung thư, thường ở ngườitrung tuổi.Dày sừng do nhiễm độc arsen: Dày sừng dạng hạt do ănuống lâu dài các chất chứa arsen, phối hợp với tăng sắc tốdạng giọt mưa và dễ nhạy cảm trở thành ung thư da khôngliên quan đến sắc tố ở vùng có nguồn nước bị ô nhiễmarsen.Nấm bàn chân mạn tính: Có thể gây ra dày sừng lan rộngnhư là phủ một lớp vảy bột, nhưng sạch hoàn toàn với điềutrị thuốc chống nấm, không giống nhiễm khuẩn thứ phátcủa dày sừng lòng bàn tay, bàn chân. Dày sừng lòng bàn tay.Biến chứng của dày sừngĐau: Đây là biến chứng ngoại lệ trong dày sừng thành ổ vớisự nặng lên của tổn thương trên vùng tỳ đè, gây đau khi đinhư trên bãi đá cuội. Tuy nhiên, hiện tượng đó không cảithiện nhiều lắm khi cắt đi các đám dày sừng chính và làmtrầm trọng thêm sự dễ tổn thương của da. Vì vậy, bệnhnhân cần thêm thuốc giảm đau. Giày dép đặc biệt làm cânbằng trọng lượng cũng có thể giúp cho bệnh nhân thoải máihơn.Khó đi lại: Thứ phát của đau gây ra khó đi lại, bệnh nhâncó thể phải trợ giúp bắt buộc để đi lại như là nạng, xe lăn.Sử dụng tay để làm việc và cử động tinh vi bị hạn chế: Dàysừng lòng bàn tay tạo thành một cái băng kiểu găng taycứng ở tay và ngón tay, làm cùn cảm giác và gây khó khăncho hoạt động, hạn chế hiệu lực công việc.Nhiễm khuẩn thứ phát: Đặc biệt khi tăng tiết mồ hôi hoặcda bị ẩm ướt, có xu hướng nhiễm khuẩn thứ phát, đặc biệtnhiễm nấm. Những bệnh nhân đó có thể phải sử dụng liêntục thuốc chống nấm toàn thân, đặc biệt là terbinafine, vàđiều trị tại chỗ nấm men và dermatophytes.Dày sừng được điều trị thế nào?Biện pháp cắt bỏ tổn thương thường xuyên có thể làm giảmmảng dày sừng. Sử dụng thuốc mỡ làm bong vảy tại chỗ.Kem chống nấm và thuốc chống nấm tại chỗ có thể cầnđược dùng thành từng đợt liên tiếp nhắc lại. Sử dụngretinoid có thể có hiệu quả trực tiếp làm bình thường hoá dadày sừng. Tuy nhiên, điều trị đòi hỏi suốt đời và gây cácbiến chứng quan trọng như dày màng xương. Thêm vào đó,xử lý dày sừng có thể làm tăng nhạy cảm và dễ bị tổnthương của lớp thượng bì và điều đó hạn chế sự hữu ích củacác phương pháp điều trị. BS. Vũ Nguyệt Minh ...

Tài liệu được xem nhiều: