ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HTVT1
Số trang: 5
Loại file: docx
Dung lượng: 18.41 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự ion hóa của không khí loãng ở lớp khí quyển cao có tác động rất lớn đến sự lan truyềnsóng trong các băng tần trung bình( MF) và băng tần cao (HF). Ion hóa không khí là do tácđộng của bức xạ tia cực tím của mặt trời, cũng như các tia vũ trụ đó, số lượng ion hóa là mộthàm của thời gian trong ngày, mùa trong năm và hoạt động mặt trời trời (các vết đen mặttrời). Điều này dẫn đến một số tầng có mật độ ion hóa thay theo các độ cao khác nhau củatầng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HTVT1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HTVT1Câu 1: Phân tích sự lan truyền của các tần số vô tuyến. Lấy vd minh họa.Sự ion hóa của không khí loãng ở lớp khí quyển cao có tác động rất lớn đến sự lan truyềnsóng trong các băng tần trung bình( MF) và băng tần cao (HF). Ion hóa không khí là do tácđộng của bức xạ tia cực tím của mặt trời, cũng như các tia vũ trụ đó, số lượng ion hóa là mộthàm của thời gian trong ngày, mùa trong năm và hoạt động mặt trời trời (các vết đen mặttrời). Điều này dẫn đến một số tầng có mật độ ion hóa thay theo các độ cao khác nhau củatầng khí quyển bao quanh trái đất.Các vùng ion hóa mạnh là: D, E, F1, F2. Tầng D có độ cao 72-78Km đóng vai trò hấp thụ tầnsố radio, độ suy hao tỉ lệ nghịch với tần số và nhỏ với tần số trên 40MHz. Ở tầng D do có sựkhúc xạ làm uốn sóng RF tầng D xuất hiện khi có ánh sáng ban ngày và không xuất hiện vàoban đêm. Tầng E có độ sáng cao 104-400km, sự ion hóa lúc mặt trời mọc và ion cực đại đầugiờ chiều và giảm xuống sau khi mặt trời lặn. Tầng E tách thành F1 và F2 lúc ban ngày và Fkhi trở về ban đêm.*Truyền lan của sóng mặt đất:đặc trưng cho sự lan truyền của các sóng có tần số dưới2MHz. Ở đây sóng điện từ có khuynh hướng đi cong của trái đất, nghĩa là sự nhiễu xạ củasóng làm cho sóng lan truyền theo bề mặt của trái đất. Đây là cơ chế ≥của mặt đất và tín hiệulan truyền trên một đường năm ngang ảo. Gía trị tần số hữu ích thấp nhất tùy thuộc vào chiềudài anten. Để bức xạ có hiệu suất cao anten cần dài hơn 1/10 bước sóng.*Truyền lan của sóng trời : nó đặc trưng cho sự lan truyền của sóng trong khoảng tần số từ3 đến 30MHz. Ở đây đạt đưoc khoảng cách phủ sóng xa bằng phản xạ sóng tầng điện ly vàtại các đường biên của trái đất. Thật ra ở tầng điện ly các sóng bị khúc xạ đều theo hình chữU ngược bởi vì chỉ số khúc xạ n thay đổi theo độ cao khi mật độ ion hóa thay đổi. Chỉ số khúcxạ của tầng điện ly: . Các giá trị N điển hình năm trong khoảng giữa tùy thuộc vào thời gian trong ngày, mùa vàsố vệt đen trên mặt trời.*Truyền lan của sóng trực tiếp theo tầm nhìn thẳng : đặc trưng cho sự truyền lan của cácsóng có tần số trên 30MHz. Ở đây sóng điện từ được lan truyền theo đường thẳng.Trongtrường hợp này 81N nên n và có sự khúc xạ bởi tầng điện ly.Trên thực tế tín hiệu lan truyềnxuyên qua tầng điện ly, thuộc tính này được sử dụng cho thông tin vệ tinh.Ngoài các phương thức truyền lan theo sóng trực tiếp của tầm nhìn thẳng ,sóng còn có thểđược truyền lan theo phương thức tán xạ từ tầng điện ly hoặc tán xạ trong tầng đối lưu.Câu 2: So sánh phương pháp lấy mẫu tự nhiên và lấy mẫu tức thời*Phương pháp lấy mẫu tự nhiên: dạng sóng tương tự ở đây được giới hạn băng tần trong BHz. Dạng sóng PAM lấy mẫu tự nhiên tương đối dễ tạo bởi vì nó chỉ yêu cầu sử dụngchuyển mạch tương tự có sẵn trong phần cứng CMOS. Phổ của tín hiệu PAM lấy mẫu tựnhiên được cho bởi dưới dạng phổ của dạng sóng đầu vào tương tự. Tín hiệu PAM có hìnhdạng răng cưa ở đỉnh.*Phương pháp lấy mẫu tức thời: dạng sóng tương tự ở đây được giới hạn băng tần tới Bhéc . Hình dạng tín hiệu là PAM đỉnh phẳng, vì thế việc tạo ra tín hiệu yêu cầu phải chínhchính xác và đúng nguyên lý mạch.Câu 3: Trình bày định nghĩa và các tính chất của phép biến đồi Fourier. Nêu ý nghĩa vật lýcủa phép biến đổi Fourier*Định nghĩa: Biến đổi Fourier (FT) của dạng sóng w(t) là:Trong đó: biểu thị biến đổi Fourier của [.] và f là tham số tần số có đơn vị Hz. Biến đổiFourier định nghĩa thuật ngữ tần số. Tần số là tham số f trong biến đổi Fourier. Biến đổiFourier này cũng được gọi là phổ hai bên của w(t) vì cả thành phần tần số dương âm đều cóđược từ công thức định nghĩa trên.*Các tính chất của biến đổi Fourier:-f, gọi là tần số và có đơn vị là Hz, chỉ là một tham số của biến đổi Fourier xác định tần số màchúng ta đang tìm kiếm trong dạng song.-FT tìm kiếm các tần số trong w(t) trên toàn bộ thời gian tức trong khoảng-W(f) có thể là phức cho dù w(t) là thực-Nếu w(t) là thực thì W(-f)=W*(f)*Ý nghĩa vật lý: Trong các bài toán kỹ thuật điện tử, tín hiệu ,tạp âm hoặc tổ hợp tín hiệucộng tạp âm gồm có một song điện áp hoặc dòng điện là một hàm của thời gian. Để w(t)biểu thi dạng song quan tâm (hoặc điện áp hoặc dòng điện). Nếu muốn chúng ta có thể xemdạng sóng trên một máy hiện sóng. Gía trị của điện áp( hoặc dòng điện) biến đổi như mộthàm của thời gian. Bởi vậy một vài tần số nào đó hoặc một khoảng tần số là một trongnhững thuộc tính đáng quan tâm. Trên lý thuyết , để tính được các tần số xuất hiện người tacần xem dạng sóng trên toàn bộ thời gian để chắc chắn phép đo là chính xác và đảm bảo rằngkhông có một tần số nào bị quên. Mức tương đối của một tần số khi so sánh với một tần số2khác được cho bởi phổ điện áp hoặc dòng điện. Phổ này có được bằng cách thực hiện biếnđổi Fourier của dạng sóng điện áp hoặc dòng điện.Câu 4: Nêu nguyên lý hoạt động của vòng khóa pha PLL và các ứng dụng của PLL. Lấy mộtvài ứng dụng của PLL trong hệ thống viễn thông. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HTVT1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HTVT1Câu 1: Phân tích sự lan truyền của các tần số vô tuyến. Lấy vd minh họa.Sự ion hóa của không khí loãng ở lớp khí quyển cao có tác động rất lớn đến sự lan truyềnsóng trong các băng tần trung bình( MF) và băng tần cao (HF). Ion hóa không khí là do tácđộng của bức xạ tia cực tím của mặt trời, cũng như các tia vũ trụ đó, số lượng ion hóa là mộthàm của thời gian trong ngày, mùa trong năm và hoạt động mặt trời trời (các vết đen mặttrời). Điều này dẫn đến một số tầng có mật độ ion hóa thay theo các độ cao khác nhau củatầng khí quyển bao quanh trái đất.Các vùng ion hóa mạnh là: D, E, F1, F2. Tầng D có độ cao 72-78Km đóng vai trò hấp thụ tầnsố radio, độ suy hao tỉ lệ nghịch với tần số và nhỏ với tần số trên 40MHz. Ở tầng D do có sựkhúc xạ làm uốn sóng RF tầng D xuất hiện khi có ánh sáng ban ngày và không xuất hiện vàoban đêm. Tầng E có độ sáng cao 104-400km, sự ion hóa lúc mặt trời mọc và ion cực đại đầugiờ chiều và giảm xuống sau khi mặt trời lặn. Tầng E tách thành F1 và F2 lúc ban ngày và Fkhi trở về ban đêm.*Truyền lan của sóng mặt đất:đặc trưng cho sự lan truyền của các sóng có tần số dưới2MHz. Ở đây sóng điện từ có khuynh hướng đi cong của trái đất, nghĩa là sự nhiễu xạ củasóng làm cho sóng lan truyền theo bề mặt của trái đất. Đây là cơ chế ≥của mặt đất và tín hiệulan truyền trên một đường năm ngang ảo. Gía trị tần số hữu ích thấp nhất tùy thuộc vào chiềudài anten. Để bức xạ có hiệu suất cao anten cần dài hơn 1/10 bước sóng.*Truyền lan của sóng trời : nó đặc trưng cho sự lan truyền của sóng trong khoảng tần số từ3 đến 30MHz. Ở đây đạt đưoc khoảng cách phủ sóng xa bằng phản xạ sóng tầng điện ly vàtại các đường biên của trái đất. Thật ra ở tầng điện ly các sóng bị khúc xạ đều theo hình chữU ngược bởi vì chỉ số khúc xạ n thay đổi theo độ cao khi mật độ ion hóa thay đổi. Chỉ số khúcxạ của tầng điện ly: . Các giá trị N điển hình năm trong khoảng giữa tùy thuộc vào thời gian trong ngày, mùa vàsố vệt đen trên mặt trời.*Truyền lan của sóng trực tiếp theo tầm nhìn thẳng : đặc trưng cho sự truyền lan của cácsóng có tần số trên 30MHz. Ở đây sóng điện từ được lan truyền theo đường thẳng.Trongtrường hợp này 81N nên n và có sự khúc xạ bởi tầng điện ly.Trên thực tế tín hiệu lan truyềnxuyên qua tầng điện ly, thuộc tính này được sử dụng cho thông tin vệ tinh.Ngoài các phương thức truyền lan theo sóng trực tiếp của tầm nhìn thẳng ,sóng còn có thểđược truyền lan theo phương thức tán xạ từ tầng điện ly hoặc tán xạ trong tầng đối lưu.Câu 2: So sánh phương pháp lấy mẫu tự nhiên và lấy mẫu tức thời*Phương pháp lấy mẫu tự nhiên: dạng sóng tương tự ở đây được giới hạn băng tần trong BHz. Dạng sóng PAM lấy mẫu tự nhiên tương đối dễ tạo bởi vì nó chỉ yêu cầu sử dụngchuyển mạch tương tự có sẵn trong phần cứng CMOS. Phổ của tín hiệu PAM lấy mẫu tựnhiên được cho bởi dưới dạng phổ của dạng sóng đầu vào tương tự. Tín hiệu PAM có hìnhdạng răng cưa ở đỉnh.*Phương pháp lấy mẫu tức thời: dạng sóng tương tự ở đây được giới hạn băng tần tới Bhéc . Hình dạng tín hiệu là PAM đỉnh phẳng, vì thế việc tạo ra tín hiệu yêu cầu phải chínhchính xác và đúng nguyên lý mạch.Câu 3: Trình bày định nghĩa và các tính chất của phép biến đồi Fourier. Nêu ý nghĩa vật lýcủa phép biến đổi Fourier*Định nghĩa: Biến đổi Fourier (FT) của dạng sóng w(t) là:Trong đó: biểu thị biến đổi Fourier của [.] và f là tham số tần số có đơn vị Hz. Biến đổiFourier định nghĩa thuật ngữ tần số. Tần số là tham số f trong biến đổi Fourier. Biến đổiFourier này cũng được gọi là phổ hai bên của w(t) vì cả thành phần tần số dương âm đều cóđược từ công thức định nghĩa trên.*Các tính chất của biến đổi Fourier:-f, gọi là tần số và có đơn vị là Hz, chỉ là một tham số của biến đổi Fourier xác định tần số màchúng ta đang tìm kiếm trong dạng song.-FT tìm kiếm các tần số trong w(t) trên toàn bộ thời gian tức trong khoảng-W(f) có thể là phức cho dù w(t) là thực-Nếu w(t) là thực thì W(-f)=W*(f)*Ý nghĩa vật lý: Trong các bài toán kỹ thuật điện tử, tín hiệu ,tạp âm hoặc tổ hợp tín hiệucộng tạp âm gồm có một song điện áp hoặc dòng điện là một hàm của thời gian. Để w(t)biểu thi dạng song quan tâm (hoặc điện áp hoặc dòng điện). Nếu muốn chúng ta có thể xemdạng sóng trên một máy hiện sóng. Gía trị của điện áp( hoặc dòng điện) biến đổi như mộthàm của thời gian. Bởi vậy một vài tần số nào đó hoặc một khoảng tần số là một trongnhững thuộc tính đáng quan tâm. Trên lý thuyết , để tính được các tần số xuất hiện người tacần xem dạng sóng trên toàn bộ thời gian để chắc chắn phép đo là chính xác và đảm bảo rằngkhông có một tần số nào bị quên. Mức tương đối của một tần số khi so sánh với một tần số2khác được cho bởi phổ điện áp hoặc dòng điện. Phổ này có được bằng cách thực hiện biếnđổi Fourier của dạng sóng điện áp hoặc dòng điện.Câu 4: Nêu nguyên lý hoạt động của vòng khóa pha PLL và các ứng dụng của PLL. Lấy mộtvài ứng dụng của PLL trong hệ thống viễn thông. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vật lý đại cương tài liệu vật lý đại cương giáo trình vật lý đại cương vật lý đại cương A1 chuyên ngành vật lý đại cươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiếp cận CDIO trong dạy học học phần Vật lý đại cương nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra
4 trang 192 0 0 -
Bài tập nhóm môn Vật Lý đại cương: Bài Seminar
17 trang 185 0 0 -
Bài giảng Vật lý đại cương: Chương 2 - Phạm Đỗ Chung
19 trang 135 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Vật lý đại cương
14 trang 124 0 0 -
Giáo trình Vật lý đại cương A2: Phần 2 - ThS. Trương Thành
78 trang 120 0 0 -
Giáo trình Cơ học lượng tử - Lê Đình, Trần Công Phong (ĐH Sư phạm Huế)
314 trang 103 0 0 -
Bài giảng Vật lý đại cương: Chương 1 - Phạm Đỗ Chung
22 trang 98 0 0 -
Báo cáo thí nghiệm: XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH CÁC VẬT RẮN CÓ DẠNG ĐỐI XỨNG VÀ CÂN MẪU VẬT TRÊN CÂN KỸ THUẬT
20 trang 89 0 0 -
Giáo trình Vật lý đại cương: Phần 2
51 trang 64 0 0 -
Bài giảng Vật lý 1 - Dụng Văn Lữ
183 trang 63 0 0