Danh mục

Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học, nhiễm các týp Helicobacter pylori trong viêm teo niêm mạc dạ dày

Số trang: 73      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.38 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài nhằm hai mục tiêu sau: Phân tích đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học của viêm teo niêm mạc dạ dày; tìm hiểu đặc điểm nhiễm các týp Helicobacter pylori trong viêm teo niêm mạc dạ dày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học, nhiễm các týp Helicobacter pylori trong viêm teo niêm mạc dạ dày 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý dạ dày tá tràng (DDTT) là một bệnh phổ biến hiện nay trên thếgiới cũng như ở Việt Nam, trong đó viêm dạ dày (VDD) là bệnh thường gặpnhất. Ở Việt nam viêm dạ dày chiếm tỷ lệ từ 50% – 60%, trong đó viêm dạdày mạn (VDDM) chiếm khoảng 35% - 45% các bệnh lý dạ dày tá tràng[4],[5]. Tương tự trên thế giới như: Ở Phần lan, viêm dạ dày mạn chiếmkhoảng 28% dân số; ở Nhật Bản có tới 79% người trên 50 tuổi bị viêm dạ dàymạn; ở Châu Âu có 30% - 50% người trên 60 tuổi bị viêm dạ dày mạn [13]. Chẩn đoán mô bệnh học viêm dạ dày mạn [16], [20], [21] được đặctrưng bởi sự thâm nhiễm ưu thế của bạch cầu đơn nhân vào niêm mạc dạ dày.Bệnh viêm dạ dày mạn tiến triển tiềm tàng cùng lứa tuổi của bệnh nhân từviêm dạ dày mạn nông trở thành viêm teo niêm mạc dạ dày. Theo Tạ Long,nguy cơ xuất hiện viêm teo niêm mạc dạ dày từ viêm dạ dày mạn không teo ởViệt Nam là khoảng 3% một năm; viêm teo niêm mạc dạ dày là một bệnhnặng song ít được chú ý vì nó tiềm tiến và nguy cơ loét dạ dày (LDD), dị sảnruột (DSR), loạn sản (LS), ung thư dạ dày (UTDD) sẽ xảy ra khi viêm teonặng [8], [17], [21]. Trước đây, có nhiều học thuyết giải thích về nguyên nhân và cơ chếbệnh sinh của viêm dạ dày mạn, tuy nhiên chưa có một thuyết nào giải thíchmột cách đầy đủ thuyết phục. Chỉ tới năm 1983, khi B.Marshall và R. Warren[69] phát hiện và nuôi cấy thành công vi khuẩn Helicobacter pylori (HP)người ta mới khẳng định vai trò số một của vi khuẩn này trong bệnh lý dạ dàytá tràng nói chung và viêm dạ dày mạn nói riêng. Nhiễm HP mạn sẽ gây viêmdạ dày mạn, dẫn tới viêm teo niêm mạc, dị sản ruột, loạn sản, là những tổnthương tiền ung thư [19], [21]. viêm dạ dày mạn có liên quan đên trào ngượcdịch mật và trào ngược tá tràng – dạ dày. Theo tác giả Phạm Quang Cử(1999) thì tỷ lệ viêm teo niêm mạc dạ dày cao nhất ở những bệnh nhân có cảnhiễm HP và dịch mật trào ngược với 53%, những bệnh nhân chỉ nhiễm HP 1 2thì tỷ lệ viêm teo dạ dày là 40%, còn những bệnh nhân chỉ trào ngược dịchmật không nhiễm HP thì tỷ lệ viêm teo niêm mạc dạ dày là 20,05% [9]. Theotác giả Hoàng Thanh Tuyền và Phạm Quang Cử trong “Nghiên cứu tỷ lệnhiễm HP, tình trạng viêm dạ dày mạn tính ở bệnh nhân có trào ngược tátràng - dạ dày” trên tạp chí Y học Việt Nam số 4/2004 thì tỷ lệ viêm teo dạdày ở những bệnh nhân nhiễm HP và trào ngược tá tràng- dạ dày là 90,9% caohơn có ý nghĩa so với tỷ lệ viêm teo dạ dày ở những bệnh nhân chỉ có tràongược tá tràng- dạ dày (58,6%) với p < 0,05 [28]. Khi nghiên cứu về mặt sinh học phân tử của HP, nhiều tác giả đã pháthiện rằng những chủng HP mang gen CagA(+) gây độc tế bào thường chiếmtỷ lệ rất cao trong các thể bệnh nặng như loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày(70 - 100%). Nếu các chủng HP có cả gen CagA(+) và gen VacA(+), gen nàygây rỗng tế bào, thì khả năng gây bệnh còn cao hơn. Các công trình ở ViệtNam nghiên cứu định týp HP theo kiểu này đã cho biết: tỷ lệ týp I (CagA(+)VacA(+)) trong loét dạ dày, ung thư dạ dày rất cao 73,3% và 75% [14].Nguy cơ UTDD ở những người viêm teo nặng hang vị cao gấp 18 lần so vớidạ dày bình thường và nếu viêm teo nặng cả hang vị và thân vị thì tỷ lệUTDD cao gấp 90 lần dạ dày bình thường [17], [40]. Vậy các tổn thương viêm teo niêm mạc dạ dày này có thể có mối liênquan tới sự nhiễm các týp HP hay không hiện nay chưa có nghiên cứu nàotrong nước đề cập đến. Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học, nhiễm cáctýp Helicobacter pylori trong viêm teo niêm mạc dạ dày”. Đề tài nhằm hai mục tiêu sau: 1- Phân tích đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học của viêm teoniêm mạc dạ dày. 2- Tìm hiểu đặc điểm nhiễm các týp Helicobacter pylori trongviêm teo niêm mạc dạ dày. 2 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN1.1. ĐẶC ĐIỂM MÔ HỌC DẠ DÀY1.1.1 Thành dạ dày Được cấu tạo gồm 4 lớp: niêm mạc, dưới niêm mạc, lớp cơ, lớp thanh mạc. - Lớp niêm mạc: là lớp trong cùng của thành dạ dày, bề mặt niêm mạcdược bao phủ bởi các tế bào biểu mô tạo thành nhiều hố lõm là nơi đổ ra củacác tuyến dạ dày. - Lớp dưới niêm mạc: là tổ chức liên kết lỏng lẻo chứa nhiều mạchmáu và mạch bạch huyết. - Lớp cơ: gồm 3 lớp cơ trơn: + Lớp trong: các cơ hướng vòng. + Lớp giữa: các cơ chéo. + Lớp ngoài: các cơ dọc. - Lớp thanh mạc: là lớp bao ngoài cùng của dạ dày, rất mỏng có chứacác tế bào mỡ và mạch máu.1.1.2. Các tuyến niêm mạc - Tuyến thân vị là những tuyế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: