Đề tài: Quản lý chất thải nguy hại ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật
Số trang: 23
Loại file: doc
Dung lượng: 1.60 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chất thải nguy hại hiện nay phát sinh ngày càng nhiều bởi quá trình sản
xuất công nghiệp, công tác quản lý , xử lý hiện nay đang còn nhiều bất cập
chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, việc quản lý và xử lý chất
thải không an toàn, đặc biệt là chất thải rắn công nghiệp nguy hại, để lại những
hậu quả khôn lường về môi trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của
cộng đồng như các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi rác
không hợp vệsinh, các bãi đổ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Quản lý chất thải nguy hại ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật I: Mở đầu Chất thải nguy hại hiện nay phát sinh ngày càng nhiều bởi quá trình s ản xuất công nghiệp, công tác quản lý , xử lý hiện nay đang còn nhi ều b ất c ập chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, việc quản lý và xử lý chất thải không an toàn, đặc biệt là chất thải rắn công nghiệp nguy hại, để lại những hậu quả khôn lường về môi trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến s ức kh ỏe c ủa cộng đồng như các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi rác không hợp vệsinh, các bãi đổ chất thải của các nhà máy sản xuất…Vì vậy, quản lý và xử lý chất thải nguy hại nhằm giảm thi ểu nguy c ơ ô nhi ễm môi trường và hạn chếcác tác động tiêu cực đến sức khỏe con người là m ột trong những vấn đềcấp bách trong công tác bảo vệmôi trường trong giai đoạn hiện nay. Trong các ngành sản xuất công nghiệp thì ngành công nghiệp s ản xu ất hóa chất bảo vệ thực vật là một trong những ngành có lượng rác th ải nguy h ại có độc tính cao nhất, dễ gây ô nhiễm môi trường nhất b ởi tính ch ất đ ặc thù trong các sản phẩm của ngành này có tác dụng trực tiếp đến sinh v ật ( gây ch ết, ngừng sinh trưởng, gây tê, liệt…) Trong giai đoạn hiện nay khi quá trình công nghiệp hóa, đo th ị hóa tăng cao làm cho diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp, nh ưng với áp l ực v ề năng xuất nên ngành nông nghiệp đã phải sử dụng một lượng lớn phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật nhằm tăng năng suất cây trồng, chính vì vậy đâp l ại là áp áp lực đặt lên ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cần phải đáp ứng đ ủ nhu cầu của ngành nông nghiệp. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp thì hàng năm nước ta sử dụng đến 50.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật, đây là một lượng rất lớn đòi hỏi nguồn cung từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất và cả các công ty nhập khẩu. Ngành công nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cùng với áp lực sản xuất đủ nhu cầu cho ngành nông nghiệp thì cùng vào đó là một l ượng lớn chất thải từ quá trình sản xuất như sản phẩm th ừa, sản ph ẩm tồn kho, ch ất dung môi, tẩy rửa, nước thải… Vậy nhóm chúng tôi chọn đề tài “Quản lý chất thải nguy hại ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật” để tìm hiểu các mối nguy h ại của ch ất th ải nguy hại ngành công nghiệp này, cùng với đó là nh ững nhóm gi ải pháp đ ược đưa ra để quản lý tốt và hiệu quả lượng chất thải cần được sử lý. II: Thực trạng ngành hóa chất bảo vệ thực vật. II.1: Sơ lược về hóa chất bảo vệ thực vật Thuốc bảo vệ th ực vật là nh ững h ợp ch ất hoá h ọc (vô c ơ, h ữu c ơ), những ch ế phẩm sinh h ọc (ch ất kháng sinh, vi khu ẩn, n ấm, siêu vi trùng, tuy ến trùng…), nh ững ch ất có ngu ồn g ốc th ực v ật, đ ộng v ật, đ ược s ử d ụng để bảo vệ cây trồng và nông s ản, ch ống l ại s ự phá h ại c ủa nh ững sinh v ật gây h ại (côn trùng, nh ện, tuy ến trùng, chu ột, chim, thú r ừng, n ấm, vi khu ẩn, rong rêu, c ỏ d ại…) Thuốc BVTV có th ể di ệt d ịch h ại nhanh, tri ệt đ ể, đ ồng lo ạt trên di ện rộng và ch ặn đ ứng nh ững tr ận d ịch trong th ời gian ng ắn mà các bi ện pháp khác không th ể th ực hi ện đ ược. Là bi ện ph ỏp ho ỏ h ọc đem l ại hi ệu qu ả ̣ trừ rơ rệt, b ảo v ệ đ ược năng su ất cây tr ồng, c ải thi ện ch ất l ượng nông phng sản và mang l ại hiệu qu ả kinh t ế; l ại d ễ dùng, có th ể áp d ụng ở nhi ều vùng khác nhau, đem l ại hi ệu qu ả ổn đ ịnh và nhi ều khi là bi ện pháp phòng ̣ tr ừ duy nhất. Ngay từ khi m ới ra đ ời thu ốc BVTV đă đ ược đánh giá cao và đ ược coi là một trong nh ững thành t ựu l ớn c ủa khoa h ọc k ỹ thu ật. Đến nay, thuốc BVTV đă để l ại nh ững d ấu ấn quan tr ọng trong h ầu h ết các lĩnh v ực c ủa nền nông nghi ệp hi ện đ ại. Mặc dù ngày nay khoa h ọc đă đ ạt đ ược nh ững thành tựu to l ớn v ề nhi ều m ặt nh ư sinh thái h ọc d ịch h ại, mi ễn d ịch th ực vật… nhiều bi ện pháp phng ̣ tr ừ d ịch h ại đ ược áp d ụng có hi ệu qu ả nh ư l ại tạo các gi ống ch ống ch ịu sâu b ệnh, t ạo gi ống s ạch b ệnh b ằng ph ương pháp nuôi cấy m ụ, c ỏc bi ện pháp sinh h ọc trong b ảo v ệ th ực v ật, qu ản l ư d ịch hại tổng hợp… nh ưng thu ốc b ảo v ệ th ực v ật v ẫn có vai tr ̣ to l ớn trong vi ệc kiểm soát d ịch b ệnh trong nông nghi ệp. Đ ặc bi ệt, đ ối v ới ng ười nông dân, sử dụng thuốc BVTV đ ược coi là ph ương pháp đ ơn gi ản và đ ược áp d ụng thườ ng xuyên. Khi sử dụng thuốc BVTV, c ần bi ết m ột s ố m ột s ố khái ni ệm liên quan để mua đúng thuốc và hi ểu rõ h ướng d ẫn s ử d ụng: Hình : một số nhãn cảnh báo có trên thuốc BVTV Tên thuốc: Do nhà s ản xu ất đ ặt tên đ ể phân bi ệt s ản ph ẩm c ủa hăng này với hóng kh ỏc. M ột lo ại thu ốc có th ể mang 3 tên khác nhau: tên hóa h ọc, tên chung, tên riêng. Hoạt chất: Là thành ph ần chính c ủa thu ốc, quy ết đ ịnh đ ặc tính và công dụng của thuốc. Cùng m ột ho ạt ch ất có th ể có nhi ều tên th ương mại khác nhau. Các chất ph ụ gia: Giúp thuốc phân b ố đ ều khi pha ch ế, b ỏm d ớnh t ốt và loang trải đ ều trên b ề m ặt cây tr ồng khi phun. Cùng m ột ho ạt ch ất nhưng hiệu quả thu ốc có th ể khác nhau là do bí quy ết v ề các ch ất ph ụ gia của m ỗi nhà s ản xu ất khác nhau. Tính độc: Biểu th ị bằng LD 50 là li ều l ượng c ần thi ết gây ch ết 50% cá th ể thí nghi ệm (chu ột b ạch, th ỏ, chó, chim ho ặc c ỏ…) t ớnh b ằng đơn vị mg/kg th ể tr ọng. LD 50 càng nh ỏ thì́ đ ộ đ ộc càng cao. Thuốc BVTV là nh ững ch ất đ ộc; nh ưng mu ốn là thu ốc BVTV ph ải đ ạt một số yêu c ầu sau: - Có tính đ ộc v ới sinh v ật gây h ại. - Có khả năng tiêu di ệt nhi ều loài d ịch h ại (tính đ ộc v ạn năng), nh ưng ch ỉ tiêu diệt các loài sinh v ật gây h ại mà không gây h ại cho đ ối t ượng không phòng trừ (tính ch ọn l ọc). - An toàn đ ối v ới ng ười, môi sinh và môi tr ường. - Dễ bảo qu ản, chuyên ch ở và s ử d ụng. - Giá thành h ợp lý Không có một lo ại ch ất đ ộc nào có th ể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Quản lý chất thải nguy hại ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật I: Mở đầu Chất thải nguy hại hiện nay phát sinh ngày càng nhiều bởi quá trình s ản xuất công nghiệp, công tác quản lý , xử lý hiện nay đang còn nhi ều b ất c ập chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, việc quản lý và xử lý chất thải không an toàn, đặc biệt là chất thải rắn công nghiệp nguy hại, để lại những hậu quả khôn lường về môi trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến s ức kh ỏe c ủa cộng đồng như các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi rác không hợp vệsinh, các bãi đổ chất thải của các nhà máy sản xuất…Vì vậy, quản lý và xử lý chất thải nguy hại nhằm giảm thi ểu nguy c ơ ô nhi ễm môi trường và hạn chếcác tác động tiêu cực đến sức khỏe con người là m ột trong những vấn đềcấp bách trong công tác bảo vệmôi trường trong giai đoạn hiện nay. Trong các ngành sản xuất công nghiệp thì ngành công nghiệp s ản xu ất hóa chất bảo vệ thực vật là một trong những ngành có lượng rác th ải nguy h ại có độc tính cao nhất, dễ gây ô nhiễm môi trường nhất b ởi tính ch ất đ ặc thù trong các sản phẩm của ngành này có tác dụng trực tiếp đến sinh v ật ( gây ch ết, ngừng sinh trưởng, gây tê, liệt…) Trong giai đoạn hiện nay khi quá trình công nghiệp hóa, đo th ị hóa tăng cao làm cho diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp, nh ưng với áp l ực v ề năng xuất nên ngành nông nghiệp đã phải sử dụng một lượng lớn phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật nhằm tăng năng suất cây trồng, chính vì vậy đâp l ại là áp áp lực đặt lên ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cần phải đáp ứng đ ủ nhu cầu của ngành nông nghiệp. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp thì hàng năm nước ta sử dụng đến 50.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật, đây là một lượng rất lớn đòi hỏi nguồn cung từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất và cả các công ty nhập khẩu. Ngành công nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cùng với áp lực sản xuất đủ nhu cầu cho ngành nông nghiệp thì cùng vào đó là một l ượng lớn chất thải từ quá trình sản xuất như sản phẩm th ừa, sản ph ẩm tồn kho, ch ất dung môi, tẩy rửa, nước thải… Vậy nhóm chúng tôi chọn đề tài “Quản lý chất thải nguy hại ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật” để tìm hiểu các mối nguy h ại của ch ất th ải nguy hại ngành công nghiệp này, cùng với đó là nh ững nhóm gi ải pháp đ ược đưa ra để quản lý tốt và hiệu quả lượng chất thải cần được sử lý. II: Thực trạng ngành hóa chất bảo vệ thực vật. II.1: Sơ lược về hóa chất bảo vệ thực vật Thuốc bảo vệ th ực vật là nh ững h ợp ch ất hoá h ọc (vô c ơ, h ữu c ơ), những ch ế phẩm sinh h ọc (ch ất kháng sinh, vi khu ẩn, n ấm, siêu vi trùng, tuy ến trùng…), nh ững ch ất có ngu ồn g ốc th ực v ật, đ ộng v ật, đ ược s ử d ụng để bảo vệ cây trồng và nông s ản, ch ống l ại s ự phá h ại c ủa nh ững sinh v ật gây h ại (côn trùng, nh ện, tuy ến trùng, chu ột, chim, thú r ừng, n ấm, vi khu ẩn, rong rêu, c ỏ d ại…) Thuốc BVTV có th ể di ệt d ịch h ại nhanh, tri ệt đ ể, đ ồng lo ạt trên di ện rộng và ch ặn đ ứng nh ững tr ận d ịch trong th ời gian ng ắn mà các bi ện pháp khác không th ể th ực hi ện đ ược. Là bi ện ph ỏp ho ỏ h ọc đem l ại hi ệu qu ả ̣ trừ rơ rệt, b ảo v ệ đ ược năng su ất cây tr ồng, c ải thi ện ch ất l ượng nông phng sản và mang l ại hiệu qu ả kinh t ế; l ại d ễ dùng, có th ể áp d ụng ở nhi ều vùng khác nhau, đem l ại hi ệu qu ả ổn đ ịnh và nhi ều khi là bi ện pháp phòng ̣ tr ừ duy nhất. Ngay từ khi m ới ra đ ời thu ốc BVTV đă đ ược đánh giá cao và đ ược coi là một trong nh ững thành t ựu l ớn c ủa khoa h ọc k ỹ thu ật. Đến nay, thuốc BVTV đă để l ại nh ững d ấu ấn quan tr ọng trong h ầu h ết các lĩnh v ực c ủa nền nông nghi ệp hi ện đ ại. Mặc dù ngày nay khoa h ọc đă đ ạt đ ược nh ững thành tựu to l ớn v ề nhi ều m ặt nh ư sinh thái h ọc d ịch h ại, mi ễn d ịch th ực vật… nhiều bi ện pháp phng ̣ tr ừ d ịch h ại đ ược áp d ụng có hi ệu qu ả nh ư l ại tạo các gi ống ch ống ch ịu sâu b ệnh, t ạo gi ống s ạch b ệnh b ằng ph ương pháp nuôi cấy m ụ, c ỏc bi ện pháp sinh h ọc trong b ảo v ệ th ực v ật, qu ản l ư d ịch hại tổng hợp… nh ưng thu ốc b ảo v ệ th ực v ật v ẫn có vai tr ̣ to l ớn trong vi ệc kiểm soát d ịch b ệnh trong nông nghi ệp. Đ ặc bi ệt, đ ối v ới ng ười nông dân, sử dụng thuốc BVTV đ ược coi là ph ương pháp đ ơn gi ản và đ ược áp d ụng thườ ng xuyên. Khi sử dụng thuốc BVTV, c ần bi ết m ột s ố m ột s ố khái ni ệm liên quan để mua đúng thuốc và hi ểu rõ h ướng d ẫn s ử d ụng: Hình : một số nhãn cảnh báo có trên thuốc BVTV Tên thuốc: Do nhà s ản xu ất đ ặt tên đ ể phân bi ệt s ản ph ẩm c ủa hăng này với hóng kh ỏc. M ột lo ại thu ốc có th ể mang 3 tên khác nhau: tên hóa h ọc, tên chung, tên riêng. Hoạt chất: Là thành ph ần chính c ủa thu ốc, quy ết đ ịnh đ ặc tính và công dụng của thuốc. Cùng m ột ho ạt ch ất có th ể có nhi ều tên th ương mại khác nhau. Các chất ph ụ gia: Giúp thuốc phân b ố đ ều khi pha ch ế, b ỏm d ớnh t ốt và loang trải đ ều trên b ề m ặt cây tr ồng khi phun. Cùng m ột ho ạt ch ất nhưng hiệu quả thu ốc có th ể khác nhau là do bí quy ết v ề các ch ất ph ụ gia của m ỗi nhà s ản xu ất khác nhau. Tính độc: Biểu th ị bằng LD 50 là li ều l ượng c ần thi ết gây ch ết 50% cá th ể thí nghi ệm (chu ột b ạch, th ỏ, chó, chim ho ặc c ỏ…) t ớnh b ằng đơn vị mg/kg th ể tr ọng. LD 50 càng nh ỏ thì́ đ ộ đ ộc càng cao. Thuốc BVTV là nh ững ch ất đ ộc; nh ưng mu ốn là thu ốc BVTV ph ải đ ạt một số yêu c ầu sau: - Có tính đ ộc v ới sinh v ật gây h ại. - Có khả năng tiêu di ệt nhi ều loài d ịch h ại (tính đ ộc v ạn năng), nh ưng ch ỉ tiêu diệt các loài sinh v ật gây h ại mà không gây h ại cho đ ối t ượng không phòng trừ (tính ch ọn l ọc). - An toàn đ ối v ới ng ười, môi sinh và môi tr ường. - Dễ bảo qu ản, chuyên ch ở và s ử d ụng. - Giá thành h ợp lý Không có một lo ại ch ất đ ộc nào có th ể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
môi trường biển nước thải công nghiệp tài nguyên môi trường công nghệ môi trường quản lý chất thải chất thải rắn chất thải sinh hoạt công nghệ môi trường chất thải nguy hạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
25 câu hỏi ôn tập: Xử lý chất thải rắn
19 trang 475 0 0 -
Thông tư số: 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại
123 trang 176 0 0 -
4 trang 154 0 0
-
Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: Phần 1
198 trang 152 0 0 -
13 trang 144 0 0
-
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 132 0 0 -
5 trang 128 0 0
-
Báo cáo tiểu luận công nghệ môi trường: Thuế ô nhiễm
18 trang 122 0 0 -
30 trang 113 0 0
-
Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại – Chương 7: Một số phương pháp xử lý chất thải nguy hại
26 trang 104 0 0