Danh mục

Đề tài: quy trình sản xuất chế phẩm hóa sinh xử lý môi trường cho sinh vật thủy sinh

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 414.45 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu đề tài: Xây dựng quy trình sản xuất men vi sinh và quy trình sản xuất chế phẩm hóa sinh xử lý môi trường cho sinh vật thủy sinh. Sản xuất thử nghiệm chế phẩm. Đánh giá hiệu quả của sản phẩm trên thực địa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: quy trình sản xuất chế phẩm hóa sinh xử lý môi trường cho sinh vật thủy sinh 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Gần đây việc tôm, cá chết hàng loạt trên các ao nuôi thủy sản đã gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người dân, các doanh nghiệp cũng như các cơ sở nuôi trồng và chế biến thủy sản. Nguyên nhân chính là do mất cân bằng sinh thái môi trường ao nuôi gây ra. Trong nuôi trồng thủy sản, thức ăn không ăn hết, chất thải và sự chuyển hóa dinh dưỡng là nguồn gốc chủ yếu của sự ô nhiễm nước nuôi thủy sản. Người ta đã quan sát, thấy rằng trong hệ thống thâm canh tôm thì chỉ có 15 - 20% thức ăn được dùng vào phát triển mô động vật, có tới 15% tổng lượng thức ăn hao hụt do không ăn hết và thất thoát, chỉ có 40 - 45% là được sử dụng trong quá trình chuyển hóa bình thường. Nitrit, sulphurit và photpho là những yếu tố chủ yếu bắt nguồn từ thức ăn. Việc cho thức ăn quá nhiều, thức ăn dễ tan, thức ăn khó hấp thu... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng và phát triển của sinh vật đang nuôi đồng thời sẽ là những điều kiện thuận lợi cho hệ vi sinh phát triển nhất là hệ vi sinh không có lợi. Đây cũng chính là những yếu tố gây nên các bệnh về tôm, cá khiến tôm, cá chết hàng loạt trên diện rộng. Người ta ước tính rằng, có khoảng 63 - 78% nitơ và 76 - 80% photpho cho tôm, cá ăn bị thất thoát vào môi trường. Các nguồn khác của chất thải hữu cơ là mảnh vụn thực vật phù du hoặc tảo dạng sợi (lab-lab) và chất lắng đọng hoặc chất hữu cơ hoà tan, huyền phù... là do nước lấy vào mang theo. Khi hàm lượng nitơ, photpho và các chất dinh dưỡng khác trong ao nuôi gây nên sự phú dưỡng và dẫn tới tăng sức sản xuất ban đầu và nở rộ của vi khuẩn. Sự có mặt của các hợp chất hữu cơ sẽ làm giảm ôxy hoà tan và tăng BOD, COD, sulfit hydrogen, ammoniac và hàm lượng methan (CH4) trong môi trường ao nuôi. Đây cũng chính là những điều kiện bất lợi cho sinh trưởng và phát triển của vật nuôi. Việc sử dụng kháng sinh, các hóa chất bừa bãi đã gây nên sự kháng thuốc ở vi sinh vật đồng thời triệt tiêu những quần thể vi sinh vật có lợi cho môi trường ao nuôi và cũng là một trong những yếu tố gây mất cân bằng hệ sinh thái ao nuôi. Sự phát triển của các khu công nghiệp đã thải vào môi trường nước những yếu tố bất lợi gây nên sự ô nhiễm nguồn nước, làm ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của động vật nuôi đồng thời phá vỡ sinh thái môi trường. Từ những thực trạng trên nên việc đưa các chế phẩm sinh học – sinh hóa áp dụng trong nuôi thủy sản là một trong những giải pháp mang tính sinh thái, bền vững và cần thiết. Giống vi khuẩn lactobacillus đặc biệt là nhóm probiotic(nhóm vi khuẩn sinh acid lactic) sẽ kích thích việc hấp thu và sử dụng thức ăn của vật nuôi triệt để hơn. Nhóm vi khuẩn này còn giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường tiêu hóa của vật nuôi, tăng miễn dịch cho co thể, chống chọi với các yếu tố môi trường khác tốt hơn. Kết hợp với vi khuẩn nhóm Bacillus, nitrobacter xử lý cải thiện chất lượng nước ao nuôi phía bên ngoài sẽ giúp hệ sinh thái ao nuôi trở nên cân bằng bền vững và có lợi cho vật nuôi. 2. Mục tiêu đề tài − Xây dựng quy trình sản xuất men vi sinh và quy trình sản xuất chế phẩm hóa sinh xử lý môi trường cho sinh vật thủy sinh. − Sản xuất thử nghiệm chế phẩm. − Đánh giá hiệu quả của sản phẩm trên thực địa. 3. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Cách tiếp cận: Hệ thống ao nuôi thủy sản phải là một hệ sinh thái bền vững. Điều này có thể điều chỉnh tới trạng thái cân bằng nhờ hệ vi sinh vật có lợi cho môi trường ao nuôi. Nghiên cứu được tiến hành trực tiếp và đánh giá bằng thực nghiệm, từ đó chọn lọc và đưa ra những chủng vi khuẩn có lợi nhất cho việc sản xuất những chế phẩm thích hợp. 1 Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp lên men để thu sinh khối từ vi sinh vật. Từ đó kết hợp với các nhóm tác nhân gây bệnh ở môi trường ao nuôi nhằm tạo ra những dòng sản phẩm thích hợp ứng dụng trong môi trường nuôi trồng thủy hải sản. Phạm vi nghiên cứu: − Các loài thuộc giống Lactobacillus (L. acidophillus; L. sporogenes,…) − Các loài thuộc giống Bacillus (Bacillus megaterium, Bacillus licheniformis, Bacillus subtilis,… ) − Saccharomyces cerevisiae − Nitrobacter, Nitrosomonas − Tá dược hấp phụ đường zeolite. − Thử nghiệm chế phẩm trên môi trường nuôi thủy sản tỉnh Bình Thuận. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Probiotic và một số ứng dụng Probiotic là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp bao gồm hai từ: pro- vì, biosis – sự sống. Probiotic là chế phẩm chứa các vi sinh vật sống đã được chọn lọc mà khi đưa vào cơ thể qua đường miệng với lượng lớn sẽ ảnh hưởng có lợi đến sức khoẻ vật chủ. Khái niệm này bắt nguồn từ giả thiết của nhà bác học Nga Metchinikoff (1845-1916) cho rằng người nông dân Bulgari luôn sống rất khoẻ mạnh là vì họ thường xuyên dùng sữa chua có chứa vi khuẩn lactic, chúng ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đường ruột và làm giảm tác động gây độc của vi sinh vật gây hại. Các vi sinh vật dùng làm probiotic thường có các đặc điểm sau:  Có khả năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hóa của vật chủ;  Dễ nuôi cấy;  Không sinh chất độc và không gây bệnh cho vật chủ;  Có khả năng tồn tại trong một thời gian dài;  Có khả năng sinh các enzyme, chất kháng sinh hoặc các sản phẩm cuối cùng mà vật chủ có thể sử dụng được;  Chịu được pH thấp ở dạ dày và muối mật ở ruột non;  Biểu hiện hiệu quả có lợi đối với vật chủ. Ảnh hưởng của các chế phẩm probiotic có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua khu hệ vi sinh vật đường ruột. Nhiều chế phẩm loại này rất có lợi cho sức khỏe con người. Chúng được sản xuất ở ba dạng: dạng viên, bột hoặc nước. Tác dụng có ích của probiotic có rất nhiều, có thể nêu một số như: ...

Tài liệu được xem nhiều: