Danh mục

Đề tài: Tình hình phát triển kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nguồn nhân lực

Số trang: 23      Loại file: docx      Dung lượng: 51.46 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 37,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài trình bày các nội dung sau: các khái niệm cơ bản, thực trạng phát triển kinh tế và nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay, ảnh hưởng của phát triển kinh tế tới hoạt động quản lý nguồn nhân lực, ví dụ thực tiễn chứng minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Tình hình phát triển kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nguồn nhân lực ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN BÀI THẢO LUẬN Đề tài: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT  ĐỘNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC Môn: QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC Lớp 02 ­ Nhóm 01 DANH SÁCH NHÓM 1. NGUYỄN ĐỖ QUYÊN 2. LÂM THU HUYỀN 3. PHẠM THỊ TẬP 4. HÀ HOÀNG THÁI SƠN 5. NÔNG VĂN TUẤN LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một ''tài nguyên đặc biệt''.  Bởi vậy việc quản lý con người,  quản lý nguồn nhân lực trở  thành mối quan  tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Đó là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự  phồn vinh, thịnh vượng của đất nước. Trong xu thế  toàn cầu hoá kinh tế, sự  cạnh tranh giữa các quốc gia trong  mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế ngày càng quyết liệt hơn, gay gắt hơn.  Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao  hơn. Nguồn nhân lực nói chung, lao động kỹ  thuật có chất lượng cao nói riêng  đang thực sự trở thành yếu tố cơ bản trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội   của mỗi quốc gia. Việt Nam đang bước trên con đường phát triển công nghiệp hóa hiện đại   hóa, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế  quốc tế  khi gia nhập WTO, đòi hỏi  việc quản lý nguồn nhân lực phải phù hợp với tình hình phát triển của đất   nước. Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực Việt Nam tuy dồi dào về  số  lượng   nhưng lại yếu và thiếu về  chất lượng, mà đây mới là điều có ý nghĩa quan   trọng. Nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay chưa có trình độ  học vấn cũng như  trình độ chuyên môn cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường và quá trình  hội nhập. Vì vậy vấn đề  quản lý nguồn nhân lực sao cho hiệu quả nhất là một   vấn đề nóng và bức thiết đặt ra, cần được giải quyết và cải thiện hiện nay. PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN I. Phát triển kinh tế Phát triển kinh tế  là sự  tăng trưởng kinh tế  gắn liền với sự hoàn thiện cơ  cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã   hội. Là sự  biến đổi kinh tế  theo chiều hướng tích cực dựa trên sự  biến đổi cả  về số lượng, chất lượng và cơ cấu của các yếu tố cấu thành của nền kinh tế. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự  tăng trưởng kinh tế. Nhưng  không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Phát triển  kinh tế đòi hỏi phải thực hiện được ba nội dung cơ bản sau: ­ Sự  tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc   dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nội dung này phản  ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. ­ Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện  ở tỷ trọng của   các ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn tỷ  trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất lượng  tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể bảo đảm cho sự tăng  trưởng kinh tế bền vững. ­ Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng   lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế, ... mà mỗi người dân được  hưởng. Nội dung này phản ánh mặt công bằng xã hội của sự  tăng trưởng kinh  tế. Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể là: ­ Trước hết là sự tăng thêm về khối lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự  tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội. Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn  hơn mức tăng dân số. Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp   lý, tiến bộ để bảo đảm tăng trưởng bền vững. ­ Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện cho  mọi người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của tăng   trưởng kinh tế. ­ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự  biến đổi nhu cầu  của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Tăng   trưởng   kinh   tế   và   phát   triển   kinh   tế   gắn   liền   với   quá   trình   công  nghiệp hóa và hiện đại hóa của mỗi quốc gia, là bước đi tất yếu của mọi sự  biến đổi kinh tế từ thấp đến cao, theo xu hướng biến đổi không ngừng. II. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nguồn lực về  con người, được nghiên cứu dưới nhiều  khía cạnh khác nhau: ­ Với tư  cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội thì nguồn nhân  lực bao gồm toàn bộ dân cư trong xã hội có khả năng lao động. ­ Với tư  cách là yếu tố  của sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội thì nguồn nhân  lực là khả năng lao động của xã hội. ­ Với tư cách là tổng thể cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá   trình lao động thì nguồn nhân lực bao gồm cả  yếu tố  thể  lực và trí lực của  những người từ 15 tuổi trở lên. Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực,  song đều nhất trí với nhau đó là nguồn nhân lực và cung nói đến khả  năng lao   động của xã hội. Nguồn nhân lực được xem xét trên góc độ số lượng và chất lượng: ­ Số  lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ  tiêu quy mô  và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu  quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng  cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ  tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.   Tuy nhiên có mối quan hệ  dân số  và nguồn nhân lực được biểu hiện sau một   thời gian nhất định. ­ Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện trên các khía cạnh: sức khỏe,   trình độ  học vấn, kiến thức, trình độ  kỹ  thuật và kinh nghiệm tích lũy được, ý   thức tác phong của người lao động. Từ  những quan niệm trên có thể tổng quát lại: Nguồn nhân lực hay nguồn  lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự  trữ. Trong đó lực  lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và người trong  ...

Tài liệu được xem nhiều: