Danh mục

Đề tài: Ước tính giá trị giống để chọn lọc nâng cao số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn Móng Cái tổng hợp bằng chương trình PIGBLUP

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.26 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài: "Ước tính giá trị giống để chọn lọc nâng cao số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn Móng Cái tổng hợp bằng chương trình PIGBLUP" có nội dung nghiên cứu về 3 vấn đề sau: Xác định các tham số thống kê của các tính trạng cơ bản về sinh sản của nhóm lợn MCTH; ước tính giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn MCTH; ước tính hiệu quả chọn lọc cho các thế hệ sau. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Ước tính giá trị giống để chọn lọc nâng cao số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn Móng Cái tổng hợp bằng chương trình PIGBLUP VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 27-Tháng 12-2010 GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH VỀ SỐ CON SƠ SINH SỐNG/Ổ CỦA NHÓM LỢN MÓNG CÁITH VÀ KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH HIỆU QUẢ CHỌN LỌC VỀ TÍNH TRẠNG NÀY KHI SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH PIGBLUP Giang Hồng Tuyến Đại học Dân lập Hải Phòng *Tác giả liên hệ: Giang Hồng Tuyến - ĐH Dân lập Hải Phòng, số 36, đường Dân Lập, phường Dư Hàng Kênh Q. Lê Chân, TP. Hải Phòng. Tel: 0904944313, Email: tuyengh@hpu.edu.vn) ABSTRACT Estimated breeding value of number born alive of Mong Cai MCTH group and estimation of selection efficiency using PIGBLUP program A total of 52 sows, 4 boars of MCTH group, rearing in Hai Phong from 2007 to 2009 were used for calculating estimated breeding value (EBV) of the number born alive (NBA) and for estimation of selection efficiency using PIGBLUP program. It was revealed that thhe average of NBA of this MCTH group was 12.28 piglets/litter. EBV of NBA of the herd ranged from -0.46 to + 0.84. If 10, 20.30% of the highest EBV from total sows had been selected for breeding, NBA of the next generation would be increased 0.635; 0.498; 0.406piglets/litter, respectively. Key words: PIGBLUP, EBV, number born alive, Mong cai breed, MCTH group. ĐẶT VẤN ĐỀ Móng Cái (MC) là giống lợn nội, chủ yếu ở miền bắc và được sử dụng làm nái nền trong lai tạo giống, làm nguyên liệu cho tạo các tổ hợp lợn lai nhiều giống thương phẩm nuôi thịt. Giống lợn MC rất dễ nuôi và thích nghi với hầu hết môi trường sinh thái ở nước ta. Những năm qua, nhờ sự hỗ trợ của chương trình Lưu giữ quỹ gen Quốc gia, giống gốc và các đề tài nghiên cứu khoa học đã chọn lọc được nhóm MC3000 có khả năng sinh sản tốt, đặc biệt số con sơ sinh sống/ổ cao và nhóm MC15 có khả năng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc cao hơn các nhóm lợn MC khác. Trên cơ sở hai nhóm lợn MC3000 và MC15 , các nhà khoa học đã tổng hợp tạo được nhóm lợn MC tổng hợp (MCTH) vừa có khả năng sinh sản tốt, vừa có khả năng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc cao. Để nhóm lợn MCTH có thể phát huy khả năng sinh sản đẻ nhiều con sống trên mỗi ổ, có khả năng tăng khối lượng nhanh và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, hơn nữa cho việc nuôi thịt của các hộ chăn nuôi ở những nơi chưa có điều kiện chăn nuôi và kinh tế, kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, nhóm lợn này cần được nghiên cứu xác định giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ để chọn lọc nhằm từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng tiến tới chọn lọc ổn định thành dòng lợn MC cao sản. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Ước tính giá trị giống để chọn lọc nâng cao số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn Móng Cái tổng hợp bằng chương trình PIGBLUP”. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nhóm lợn Móng Cái tổng hợp (MCTH). 30 GIANG HÔNG TUYẾN – Giá trị giống ước tính về số con sơ sinh/ổ của nhóm lợn Móng caiTH.... Lợn đực MCTH Lợn nái MCTH Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm giống Tràng Duệ thuộc Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nông nghiệp Hải phòng. Thời gian nghiên cứu: từ 2006 đến 2009. Nội dung nghiên cứu Xác định các tham số thống kê của các tính trạng cơ bản về sinh sản của nhóm lợn MCTH. Ước tính giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn MCTH. Ước tính hiệu quả chọn lọc cho các thế hệ sau. Phương pháp nghiên cứu Bố trí thí nghiệm: Sử dụng 52 lợn nái và 4 lợn đực giống của nhóm lợn MCTH để xác định các chỉ tiêu sinh sản và giá trị giống của tính trạng số con sơ sinh sống/ổ qua 8 lứa đẻ (từ lứa 1 đến lứa 8). Thu thập, theo dõi ngày, tháng, năm sinh của từng cá thể lợn nái và thời gian của từng lứa đẻ. Đếm số lượng con và cân khối lượng lợn con ở các thời điểm: sơ sinh và cai sữa. Xác định các chỉ tiêu về kinh tế liên quan đến các lứa đẻ. Bộ số liệu được kiểm tra và nhập vào máy vi tính một cách cẩn thận. Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được kiểm tra bằng phần mềm PIGMANIA (2006) để loại bỏ những cá thể có số liệu không phù hợp trước khi đưa vào phân tích, tính toán. Các tham số thống kê được xác định bằng chương trình SAS (1999). Giá trị giống được xác định bằng chương trình PIGBLUP (2006). Sau khi xác định được giá trị giống, chương trình PIGBLUP cũng giúp chúng ta ước tính được hiệu quả chọn lọc cho các thế hệ sau. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái tổng hợp Khi nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con và khối lượng cai sữa/con được coi là những tính trạng quan trọng vì chúng quyết định hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Trong các tính trạng sinh sản này, số con sơ sinh sống/ổ là 31 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 27-Tháng 12-2010 tính trạng quan trọng nhất, đặc trưng nhất cho bản chất sinh sản của lợn nái nên được chúng tôi chọn làm tính trạng để nghiên cứu chọn lọc chính trong đề tài này. Các giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất và sai số chuẩn của các tính trạng năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái tổng hợp được thể hiện tại Bảng 1. Tuổi phối giống lần đầu Tuổi phối giống lần đầu của nhóm MCTH là 236,34 ngày. Kết quả thu được trong nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Giang Hồng Tuyến (2003) khi nghiên trên nhóm lợn MC3000 là nhóm lợn được chọn lọc nâng cao t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: