Danh mục

Đề tài: Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của Việt Nam

Số trang: 15      Loại file: docx      Dung lượng: 64.88 KB      Lượt xem: 38      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài "Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của Việt Nam" có kết cấu nội dung gồm 3 chương: Chương 1 cơ sở lý thuyết vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh, chương 2 vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của Việt Nam, chương 3 cơ hội và thách thức. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của Việt Nam 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lý thuyết thương mại quốc tế là một hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh, phát triển  từ  thấp lên cao, từ  đơn giản đến phức tạp. Trong các lý thuyết kinh tế  thì lý  thuyết thương mại được coi là phát triển nhất và có tính hệ  thống lô gíc với   nhau. Lý thuyết sau bao giờ cũng có sự kế thừa và phát triển của lý thuyết trước   và mang tính khoa học ngày càng cao, ngày càng sát với thực tiễn. Trải qua   nhiều thế  kỷ, thực tiễn thường xuyên biến đổi, xã hội ngày càng hiện đại văn  minh; nhưng các tư tưởng của Chủ nghĩa Trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt   đối của Adam Smith, đặc biệt là lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo vẫn  còn sống mãi, vẫn được những con người của xã hội hiện đại tiếp tục nghiên  cứu và vận dụng vào đời sống thực tiễn của mỗi quốc gia. Vậy lợi thế so sánh   là gì? Lý thuyết lợi thế  so sánh của David Ricardo đã được phát triển như  thế  nào? Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này không thể trình bày và phân tích hết   sự phát triển của lý thuyết lợi thế so sánh. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam  vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh như thế nào? Bài viết này sẽ  góp phần làm rõ những câu hỏi nêu ra  ở  trên và đưa ra một số  gợi ý đối với Việt Nam nhằm vận dụng lý thuyết lợi thế  so sánh trong việc   xuất khẩu hàng may mặc hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Bài nghiên cứu của nhóm xin làm rõ phần nào đó trong những khía cạnh  đã nếu trên 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiện cứu : Vận dụng lý thuyết lợi thế so sanh vào hàng may   mặc. Phạm vi nghiên cứu:  Việt Nam 4. Kết cấu chuyên đề 2 Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung chính  của chuyên đề gồm ba chương:  Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của  Việt Nam Chương 3: Cơ hội và thách thức  3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Định nghĩa về lợi thế so sánh: Lợi thế  so sánh là lợi thế  đạt được trong trao đổi thương mại quốc tế, khi các   quốc gia tập trung chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi những mặt hàng có bất   lợi nhỏ  nhất hoặc những mặt hàng có lợi lớn nhất thì tất cả  các quốc gia đều  cùng có lợi. 1.2. Giới thiệu lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo: Một học thuyết chủ  đạo mà Ricardo đã phát triển ngày nay vẫn là những nền  tảng quan trọng là lý thuyết thương mại quốc tế (lợi thế so sánh): Ricardo tập trung phân tích chi phí so sánh và tìm hiểu bằng cách nào để  một   quốc gia thu lợi được từ  thương mại khi chi phí thấp hơn tương đối. Ví dụ:  thương mại rượu vang và vải giữa Anh và Bồ Đào Nha. Ricardo chỉ ra rằng nếu   một quốc gia sản xuất hang hóa ở  chi phí cơ  hội thấp hơn, thì nên chuyên môn  hóa vào đó. Và tham gia trao đổi hang hóa quốc tế với quốc gia chuyên môn hóa   ngành hàng khác. Chẳng mấy khó khăn để  nhận ra Bồ  Đào Nha thì nên chuyên  môn hóa ngành gì trong lựa chọn rượu vang hay vải. Lý thuyết này vẫn đúng  ngày nay. Nếu tất cả các quốc gia đều chuyên môn hóa vào các lĩnh vực họ  có  lợi thế so sánh, mức phúc lợi toàn cầu sẽ tăng lên đáng kể. Thí dụ điển hình về lợi thế so sánh của Ricardo là thí dụ về trao đổi bông/rượu  Porto giữa Bồ Đào Nha và Anh. Nếu Bồ Đào Nha không thể sản xuất vải trong   những điều kiện thuận lời như   ở  Anh, nghĩa là nếu họ  phải dành nhiều thời   gian và lao động hơn Anh, thì họ lại có lợi thế trong việc sản xuất rượu vang và  họ dung làm phương tiện trao đổi để mua vải bông ở Anh, nước này lại không   thể sản xuất rượu vang trong những điều kiện thuận lợi như ở Bồ Đào Nha. 1.3. Công thức RCA. Balassa (1965) đã đưa ra công thức xác định lợi thế so sánh hiện hữu RCA. Công   thức được sử  dụng khá phổ  biến trong việc xác định lợi thế  so sánh của từng  mặt hàng cụ thể trong từng thời kỳ nhất định. Công thức này là một trong công   cụ  được sử  dụng để  xây dựng cơ  sở  dữ  liệu về  lợi thế  so sánh của các thành   viên trong Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).               RCA= 100 (Xij/Xwj)/ (Xit/Xwt) 4 Trong đó:  ­ RCA là chỉ  số  lợi thế  so sánh hiện hữu của mặt hàng i của nước j trong  một thời kỳ nhất định.  ­ Xij là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng i của nước j trong thời kỳ  tương  ứng.  ­ w­ thế giới.  ­ t­ tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới.  Chỉ số này đưa ra cách xác định mức độ lợi thế so sánh từ quan điểm cục bộ  và cách nhìn có tính đơn lẻ mặc dù đã có bước tiến đáng kể trong việc khắc  phục viêc xem xét lợi thế so sánh chỉ từ góc độ  nguồn cung tạo ra lợi thế so   sánh. 5 CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO SÁNH VÀO MẶT  HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM 2.1 Chứng minh lợi thế so sánh của mặt hàng xuất khẩu may mặc Ta có bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam giai   đoạn 2007­2013 như sau: Năm Kim ngạch (triệu USD) Tốc độ tăng trưởng (%) 2007 7732 31.3 2008 9120 17.4 2009 9066 ­0.6 2010 11 209 23.54 2011 13 211.7 23.54 2012 14 416.2 25.38 2013 17 933.4 18.7  Sơ đồ số liệu: Hình 2.1 Sơ đồ tình hình xuất khẩu ngành dệ may Việt Nam giai đoạn 2007­ 2009 6 Từ  sơ  đồ  ta có thể  thấy tình hình xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam tăng  trưởng khá tốt và ổn định  (trừ năm 2009 do sức mua của thị trường giảm mạnh,   hệ  quả  từ  cuộc khủng hoảng kinh tế  tài chính toàn cầu, thế  nhưng xuất khẩu  của ngành dệt may năm 2009 vẫn tương đối khả  quan, là ngành d ...

Tài liệu được xem nhiều: