Danh mục

Đề thi về Tài chính tiền tệ

Số trang: 11      Loại file: doc      Dung lượng: 87.00 KB      Lượt xem: 59      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Chức năng thước đo giá trị tức là tiền dùng để biểu hiện đo lường giá trị của hàng hóa. Mà muốn đo lường được giá trị của hàng hóa thì bản than tiền phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị phải là đồng tiền vàng . - Để đo lường giá trị của hàng hóa không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng nào đó theo một cách tượng tưởng trong tư duy hoặc trong ý niệm....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi về Tài chính tiền tệ Trường: ĐH KTKT BÌNH DƯƠNG Thứ 5 ngày 25 tháng 10 năm 2012 Lớp: KIỂM TRA Môn: Tài chính tiền tệ MSSV: ( Bài về nhà) Tên: Điểm Lời phê của thầy (cô) Đề : Câu 1: Trong các chức năng cơ bản của tiền, chức năng nào thể hiện rỏ nhất bản chất của tiền tệ ? Tại sao ? ( 3 đ ) Câu 2: Trình bày các hình thức tín dụng theo chủ thể của tín dụng? ( 7đ ) Bài làm Câu 1 Tiền tệ có 5 chức năng cơ bản: • Chức năng thước đo giá trị. • Chức năng phương tiện lưu thông. • Chức năng phương tiện cất trữ giá trị. • Chức năng phương tiện thanh toán. • Chức năng tiền tệ thế giới. Trong số 5 chức năng cơ bản nói trên, theo em chức năng “ Thước đo giá trị” là chức năng thể hiện rỏ nhất bản chất của tiền tệ. Vì: 1 Chức năng thước đo giá trị tức là tiền dùng để biểu hi ện đo l ường giá tr ị c ủa - hàng hóa. Mà muốn đo lường được giá trị của hàng hóa thì bản than tiền phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị phải là đồng tiền vàng . Để đo lường giá trị của hàng hóa không nhất thiết phải là tiền m ặt mà ch ỉ - cần so sánh với một lượng vàng nào đó theo một cách tượng tưởng trong tư duy hoặc trong ý niệm. - Giá cả của hàng hóa do các nhân tố sau quyết định: • Nhân tố 1: Giá trị của hàng hóa. • Nhân tố 2: Ảnh hưởng của quan hệ cung – cầu. • Nhân tố 3: Tính cạnh tranh. • Nhân tố 4: Giá trị tiền. Tóm lại: Tiền để làm chức năng thước đo giá trị, bản thân tiền cũng phải được đo lường mà đơn vị đo lường đó chính là tiền t ệ. Đối v ới ng ười s ản xu ất kinh doanh, họ tính được chi phí mà họ đã bỏ ra từ đó tính toán trong s ản xu ất kinh doanh, nghĩa là nhờ có thước đo giá trị của tiền tệ giúp cho người kinh doanh h ạch toán kinh tế. Đối với xã hội nói chung, thước đo giá trị giúp cho vi ệc đ ưa hàng hóa chuẩn bị bước vào quá trình lưu thông trao đổi. có th ể nói không có th ước đo giá tr ị thì quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ bị bế tắc. Câu 2: Khái niệm tín dụng: - Hiểu đơn giản: Tín dụng là sự vay mượn dựa trên sự tín nhiệm. Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa có quá trình ra đ ời, t ồn t ại và - phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng là s ự chuy ển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài s ản (hi ện v ật) t ừ ch ủ th ể này 2 sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quy ền s ở hữu c ủa chúng. Tín d ụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả. Giá trị tín d ụng không nh ững đ ược b ảo t ồn mà còn được tăng lên nhờ lợi tức tín dụng. Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế - xã hội t ồn t ại các hình thức tín dụng sau đây:  Tín dụng thương mại ( TDTM)  Tín dụng nhà nước (TDNN)  Tín dụng ngân hàng (TDNH) 1. Tín dụng thương mại (TDTM): Khái niệm: a) Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng khi ng ười bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm th ời trong một th ời gian nh ất định. Khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho ng ười bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu. Đặc điểm của tín dụng thương mại: b) - Tín dụng thương mại vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một b ộ ph ận c ủa vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi. Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh nghiệp - trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. 3 - Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua bán chịu. Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại: c) Để tín dụng thương mại có thể hoạt động được, cần phải có công cụ của nó, đó chính là thương phiếu hay còn được gọi là kỳ phiếu thương mại. Để đảm bảo cho hành vi mua bán chịu được tiến hành và việc thanh toán tiền hàng mua chịu được thực hiện chắc chắn thì nhất thiết phải có công cụ của nó là thương phiếu. Theo Pháp lệnh thương phiếu của Việt Nam thì: Th ương phi ếu là chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Thực chất của thương phiếu là một giấy nợ thương mại có hình thức ngắ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: