Đề xuất giải pháp phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn ở lưu vực sông Dinh (tỉnh Ninh Thuận)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.24 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài viết này, tác giả trình bày phương pháp tiếp cận và phương pháp tính toán rủi ro hạn hán và xâm nhập mặn. Các giải pháp công trình, giải pháp phi công trình và giải pháp sinh thái cũng được đề xuất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề xuất giải pháp phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn ở lưu vực sông Dinh (tỉnh Ninh Thuận) ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÕNG CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN Ở LƢU VỰC SÔNG DINH (TỈNH NINH THUẬN) Bùi Công QuangTÓM TẮT Sông Dinh là nguồn nư c chính tại tỉnh Ninh Thuận và ược coi là một trong những nhân tố c ý nghĩa quyết ịnh ến sự tồn tại và phát tri n kinh tế-xã hội của tỉnh Ninh Thuận Lưu vực sông nằm trong khu vực c rất ít mưa Hàng năm, lưu vực này c t i tháng mùa khô Trong thời gian này, hầu như không c lấy một giọt mưa, nhưng khi mùa mưa ến, mưa lại như trút nư c Hạn hán và xâm nhập mặn ặc iệt nghiêm trọng ở tỉnh Ninh Thuận Đánh giá rủi ro hạn hán, xâm nhập mặn và ề xuất các giải pháp ph ng chống hạn hán và xâm nhập mặn ối v i lưu vực sông Dinh là rất cần thiết Trong bài báo này, tác giả trình ày phương pháp tiếp cận và phương pháp tính toán rủi ro hạn hán và xâm nhập mặn Các giải pháp công trình, giải pháp phi công trình và giải pháp sinh thái c ng ược ề xuất.Từ khóa: Hạn h n, xâm nhập mặn, giải ph p phi công trình, giải ph p công trình.1. ĐẶT VẤN ĐỀLưu vực sông Dinh là nguồn nước chính tại tỉnh Ninh Thuận, tổng diện tích lưu vực sông là3.043 km2 và chiều dài sông là 120 km. Lưu vực sông nằm trên 4 tỉnh, ao gồm Bình Thuận 47km2, Lâm Đồng 172 km2, Khánh Hòa 336 km2 và Ninh Thuận 2.488 km2. Sông Dinh chảy xuyênsuốt tỉnh qua thị x Phan Rang – Th p Chàm, hạ lưu sông là đồng ằng Ninh Thuận – trung tâmkinh tế của tỉnh, cư dân đông. Sông Dinh được xem như là một trong những nhân tố có ý nghĩaquyết định đến sự tồn tại và ph t triển kinh tế-x hội của tỉnh Ninh Thuận. Lưu vực sông nằmtrong khu vực có lượng mưa thấp, lượng mưa trung ình năm chỉ ở mức 700-1.000 mm tại NinhThuận. Lưu vực sông Dinh hằng năm có tới 10 th ng mùa khô. Trong thời gian này, hầu nhưkhông có lấy một giọt mưa, nhưng khi mùa mưa đến, mưa lại như trút nước. Hạn h n và xâmnhập mặn đặc iệt nghiêm trọng ở tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy, đ nh gi rủi ro hạn h n, xâm nhậpmặn và đề xuất c c giải ph p phòng chống hạn h n và xâm nhập mặn đối với lưu vực sông Dinhlà rất cần thiết.2. HIỆN TRẠNG RỦI RO HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶNTheo thống kê trong 15 năm gần đây, một số đợt hạn h n xảy ra liên tục là c c năm 1997, 1998,2002 và đặc iệt nghiêm trọng là hạn xảy ra năm 2004-2005, 2015-2016, đ làm cho nhiều ngườidân trong tỉnh lâm vào tình trạng thiếu ăn, do không đủ điều kiện nước tưới để sản xuất nôngnghiệp, chăn nuôi…Gần như lặp lại chu kỳ 10 năm, đến cuối năm 2014 đầu năm 2015, mặc dù trên địa àn tỉnh đxây dựng thêm 15 hồ chứa, nâng tổng số hồ của cả tỉnh lên 21 hồ với tổng dung tích trữ nướctrên 193 triệu m³, thế nhưng khô hạn căng thẳng đ lại xảy ra tại khắp c c địa phương trongtỉnh Ninh Thuận, làm đảo lộn cuộc sống và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất của à con nơi đây. 21 hồ chứa nước, vốn được xem là nguồn sống của người dân tỉnh Ninh Thuận,đều đ ị cạn nước, nguồn nước còn lại duy nhất để phục vụ cho c c nhu cầu dùng nước của tỉnhchủ yếu trông chờ và nguồn nước xả của thủy điện Đa Nhim qua c c hệ thống thủy lợi lớn củatỉnh, là hệ thống Krông Pha và Nha Trinh Lâm Cấm. Ƣớc tổng gi trị thiệt hại do hạn h n vụ476 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vữngđông xuân 2013-2014 và vụ hè thu 2014 là 5,317 tỷ đồng (Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnhNinh Thuận, 2014).Mùa mưa năm 2015, lượng mưa thiếu hụt nhiều so với trung ình nhiều năm, nên ước vào mùakhô năm 2016, với cường độ nắng nóng và tốc độ ốc hơi lớn, trong khi nhu cầu tưới tiêu ngàycàng tăng, 20 hồ chứa nước ở Ninh Thuận nhanh chóng cạn kiệt. Năm 2016 được đ nh giá lànăm hạn h n khốc liệt nhất kể từ 11 năm trở lại đây. Hạn h n kéo dài, d n đến nhiều diện tích đấtsản xuất ở sông Dinh ị nhiễm mặn. Thiệt hại về sản xuất nông nghiệp trên toàn tỉnh Ninh Thuậntrong năm 2016 ước tính khoảng 184,709 tỷ đồng. Trong đó, khoảng 15.000 ha lúa phải dừngsản xuất vì thiếu nước, 461 ha cây trồng ị thiệt hại hoàn toàn, ước tính thiệt hại do cây trồng68,467 tỷ đồng. Khoảng 5.291 con gia súc ị chết, ước tính thiệt hại khoảng 11,242 tỷ đồng.Ngoài ra, từ đầu năm đến nay, trên địa àn tỉnh xảy ra 33 vụ ch y rừng, làm thiệt hại 24,34 harừng ị ch y rụi (Bộ NN&PTNT, 2019).Năm 2020, tính đến ngày 15/5, mực nước tại 21 hồ chứa nước toàn tỉnh hiện ở mức có 24,99triệu m3, chiếm 12,84% tổng dung tích của 194,49 triệu m3, chạm mức thấp nhất trong vòng 5năm qua. Nhiều hồ chứa nước tiếp tục dưới mực nước chết.Nguyên nhân chính gây ra hạn h n và xâm nhập mặn ở Ninh Thuận là:2.1. Điều kiện địa hình, địa mạoĐịa hình đặc thù của tỉnh là c c d y núi cao từ 1.200 m đến 2.000 m ao ọc xung quanh, chiếmkhoảng 70% diện tích tự nhiên, tạo nên một vòng cung chắn gió từ phía Bắc qua Tây và TâyNam. Trong khi đó, mùa gió Đông Bắc (thường xảy ra từ th ng 9 đến th ng 2 năm sau) mang lạilượng mưa chủ yếu trong năm, ị c c d y núi cao ở phía Bắc chắn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề xuất giải pháp phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn ở lưu vực sông Dinh (tỉnh Ninh Thuận) ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÕNG CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN Ở LƢU VỰC SÔNG DINH (TỈNH NINH THUẬN) Bùi Công QuangTÓM TẮT Sông Dinh là nguồn nư c chính tại tỉnh Ninh Thuận và ược coi là một trong những nhân tố c ý nghĩa quyết ịnh ến sự tồn tại và phát tri n kinh tế-xã hội của tỉnh Ninh Thuận Lưu vực sông nằm trong khu vực c rất ít mưa Hàng năm, lưu vực này c t i tháng mùa khô Trong thời gian này, hầu như không c lấy một giọt mưa, nhưng khi mùa mưa ến, mưa lại như trút nư c Hạn hán và xâm nhập mặn ặc iệt nghiêm trọng ở tỉnh Ninh Thuận Đánh giá rủi ro hạn hán, xâm nhập mặn và ề xuất các giải pháp ph ng chống hạn hán và xâm nhập mặn ối v i lưu vực sông Dinh là rất cần thiết Trong bài báo này, tác giả trình ày phương pháp tiếp cận và phương pháp tính toán rủi ro hạn hán và xâm nhập mặn Các giải pháp công trình, giải pháp phi công trình và giải pháp sinh thái c ng ược ề xuất.Từ khóa: Hạn h n, xâm nhập mặn, giải ph p phi công trình, giải ph p công trình.1. ĐẶT VẤN ĐỀLưu vực sông Dinh là nguồn nước chính tại tỉnh Ninh Thuận, tổng diện tích lưu vực sông là3.043 km2 và chiều dài sông là 120 km. Lưu vực sông nằm trên 4 tỉnh, ao gồm Bình Thuận 47km2, Lâm Đồng 172 km2, Khánh Hòa 336 km2 và Ninh Thuận 2.488 km2. Sông Dinh chảy xuyênsuốt tỉnh qua thị x Phan Rang – Th p Chàm, hạ lưu sông là đồng ằng Ninh Thuận – trung tâmkinh tế của tỉnh, cư dân đông. Sông Dinh được xem như là một trong những nhân tố có ý nghĩaquyết định đến sự tồn tại và ph t triển kinh tế-x hội của tỉnh Ninh Thuận. Lưu vực sông nằmtrong khu vực có lượng mưa thấp, lượng mưa trung ình năm chỉ ở mức 700-1.000 mm tại NinhThuận. Lưu vực sông Dinh hằng năm có tới 10 th ng mùa khô. Trong thời gian này, hầu nhưkhông có lấy một giọt mưa, nhưng khi mùa mưa đến, mưa lại như trút nước. Hạn h n và xâmnhập mặn đặc iệt nghiêm trọng ở tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy, đ nh gi rủi ro hạn h n, xâm nhậpmặn và đề xuất c c giải ph p phòng chống hạn h n và xâm nhập mặn đối với lưu vực sông Dinhlà rất cần thiết.2. HIỆN TRẠNG RỦI RO HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶNTheo thống kê trong 15 năm gần đây, một số đợt hạn h n xảy ra liên tục là c c năm 1997, 1998,2002 và đặc iệt nghiêm trọng là hạn xảy ra năm 2004-2005, 2015-2016, đ làm cho nhiều ngườidân trong tỉnh lâm vào tình trạng thiếu ăn, do không đủ điều kiện nước tưới để sản xuất nôngnghiệp, chăn nuôi…Gần như lặp lại chu kỳ 10 năm, đến cuối năm 2014 đầu năm 2015, mặc dù trên địa àn tỉnh đxây dựng thêm 15 hồ chứa, nâng tổng số hồ của cả tỉnh lên 21 hồ với tổng dung tích trữ nướctrên 193 triệu m³, thế nhưng khô hạn căng thẳng đ lại xảy ra tại khắp c c địa phương trongtỉnh Ninh Thuận, làm đảo lộn cuộc sống và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất của à con nơi đây. 21 hồ chứa nước, vốn được xem là nguồn sống của người dân tỉnh Ninh Thuận,đều đ ị cạn nước, nguồn nước còn lại duy nhất để phục vụ cho c c nhu cầu dùng nước của tỉnhchủ yếu trông chờ và nguồn nước xả của thủy điện Đa Nhim qua c c hệ thống thủy lợi lớn củatỉnh, là hệ thống Krông Pha và Nha Trinh Lâm Cấm. Ƣớc tổng gi trị thiệt hại do hạn h n vụ476 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vữngđông xuân 2013-2014 và vụ hè thu 2014 là 5,317 tỷ đồng (Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnhNinh Thuận, 2014).Mùa mưa năm 2015, lượng mưa thiếu hụt nhiều so với trung ình nhiều năm, nên ước vào mùakhô năm 2016, với cường độ nắng nóng và tốc độ ốc hơi lớn, trong khi nhu cầu tưới tiêu ngàycàng tăng, 20 hồ chứa nước ở Ninh Thuận nhanh chóng cạn kiệt. Năm 2016 được đ nh giá lànăm hạn h n khốc liệt nhất kể từ 11 năm trở lại đây. Hạn h n kéo dài, d n đến nhiều diện tích đấtsản xuất ở sông Dinh ị nhiễm mặn. Thiệt hại về sản xuất nông nghiệp trên toàn tỉnh Ninh Thuậntrong năm 2016 ước tính khoảng 184,709 tỷ đồng. Trong đó, khoảng 15.000 ha lúa phải dừngsản xuất vì thiếu nước, 461 ha cây trồng ị thiệt hại hoàn toàn, ước tính thiệt hại do cây trồng68,467 tỷ đồng. Khoảng 5.291 con gia súc ị chết, ước tính thiệt hại khoảng 11,242 tỷ đồng.Ngoài ra, từ đầu năm đến nay, trên địa àn tỉnh xảy ra 33 vụ ch y rừng, làm thiệt hại 24,34 harừng ị ch y rụi (Bộ NN&PTNT, 2019).Năm 2020, tính đến ngày 15/5, mực nước tại 21 hồ chứa nước toàn tỉnh hiện ở mức có 24,99triệu m3, chiếm 12,84% tổng dung tích của 194,49 triệu m3, chạm mức thấp nhất trong vòng 5năm qua. Nhiều hồ chứa nước tiếp tục dưới mực nước chết.Nguyên nhân chính gây ra hạn h n và xâm nhập mặn ở Ninh Thuận là:2.1. Điều kiện địa hình, địa mạoĐịa hình đặc thù của tỉnh là c c d y núi cao từ 1.200 m đến 2.000 m ao ọc xung quanh, chiếmkhoảng 70% diện tích tự nhiên, tạo nên một vòng cung chắn gió từ phía Bắc qua Tây và TâyNam. Trong khi đó, mùa gió Đông Bắc (thường xảy ra từ th ng 9 đến th ng 2 năm sau) mang lạilượng mưa chủ yếu trong năm, ị c c d y núi cao ở phía Bắc chắn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xâm nhập mặn Giải pháp phi công trình Giải pháp công trình Tính toán rủi ro hạn hán Biến đổi khí hậuGợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 286 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 228 1 0 -
13 trang 203 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 188 0 0 -
161 trang 176 0 0
-
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 166 0 0 -
7 trang 166 0 0
-
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 161 0 0 -
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 156 0 0 -
15 trang 139 0 0