Đề xuất mô hình tổ chức thích hợp quản lý chất lượng nước sông (LVS) Sài Gòn
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 256.31 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đề xuất mô hình tổ chức thích hợp quản lý chất lượng nước tiểu LVS Sài Gòn trên cơ sở phân tích có cơ sở khoa học và thực tế về những mặt làm được và những mặt hạn chế của tổ chức quản lý LVS (Ủy ban bảo vệ môi trường LVS - UB BVMT LVS) trong thời gian qua, học hỏi kinh nghiệm từ công tác quản lý LVS hiệu quả của các nước trên thế giới, cũng như dựa vào các nghiên cứu thực tế diễn biến chất lượng nước sông Sài Gòn trong nhiều năm và thực tế công tác phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường dòng sông giữa các địa phương trên lưu vực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề xuất mô hình tổ chức thích hợp quản lý chất lượng nước sông (LVS) Sài Gòn TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 15, SOÁ M2- 2012 ðỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC THÍCH HỢP QUẢN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG (LVS) SÀI GÒN Lê Việt Thắng (1), Lâm Minh Triết (2), Lê Mạnh Tân (3), Phạm Mạnh Tài (4) (1) Trường ðại học Thủ Dầu Một ; (2) Viện nước và Công nghệ môi trường (3) Trường Cao ñẳng Bến Tre; (4) Công ty CP Tư vấn và ðầu tư Việt Bách Khoa (VBK.JSC) (Bài nhận ngày 23 tháng 04 năm 2012, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 03 tháng 01 năm 2013) TÓM TẮT: Bài báo ñề xuất mô hình tổ chức thích hợp quản lý chất lượng nước tiểu LVS Sài Gòn trên cơ sở phân tích có cơ sở khoa học và thực tế về những mặt làm ñược và những mặt hạn chế của tổ chức quản lý LVS (Ủy ban bảo vệ môi trường LVS - UB BVMT LVS) trong thời gian qua, học hỏi kinh nghiệm từ công tác quản lý LVS hiệu quả của các nước trên thế giới, cũng như dựa vào các nghiên cứu thực tế diễn biến chất lượng nước sông Sài Gòn trong nhiều năm và thực tế công tác phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường dòng sông giữa các ñịa phương trên lưu vực. Mô hình ñề xuất có tính khả thi, thiết thực nhằm bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn phục vụ cho các mục ñích khác nhau: cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, công nghiệp, tưới tiêu thuỷ lợi, cảnh quan sông nước - du lịch, giao thông thủy,…. hướng ñến sự phát triển bền vững của các ñịa phương trên LVS. Từ khóa: quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn. 1. ðẶT VẤN ðỀ trạng “lực bất tòng tâm“ và cho ñến nay, chất Quản lý LVS ở nước ta còn là nhiệm vụ mới lượng nguồn nước của các LVS này vẫn chưa mẻ, với tổ chức LVS có nhiều bất cập, lúng ñược cải thiện, thậm chí xu hướng ô nhiễm các túng, bởi thực tế các dòng sông lớn thường liên dòng sông còn gia tăng thêm lên. quan ñến phạm vi quản lý của nhiều tỉnh, thành Dựa trên những phân tích về các mặt hạn chế phố trên LVS và trong thực tế việc quản lý và của tổ chức LVS ở nước ta, hệ thống các văn bảo vệ môi trường LVS chưa ñạt ñược hiệu quả bản pháp lý hiện hữu về quản lý tài nguyên thiết thực, chưa có tiếng nói thống nhất và ñồng nước trong LVS, cũng như tham khảo chọn lọc bộ. kinh nghiệm quản lý LVS trên thế giới, nhóm UB BVMT LVS (sông Cầu, sông Nhuệ - tác giả ñã ñề xuất 03 phương án xây dựng tổ ðáy, hệ thống sông ðồng Nai) ñã ñược thành chức LVS cho sông Sài Gòn, và chọn ñược mô lập theo hướng Ban chỉ ñạo BVMT LVS, ñã có hình tổ chức LVS khả thi và phù hợp dựa trên nhiều cố gắng trong ñiều phối triển khai các các bộ tiêu chí ñánh giá ñược ñề xuất. hoạt ñộng quản lý và BVMT LVS, song nhưng dường như các UB này còn nằm trong tình Trang 71 Science & Technology Development, Vol 15, No.M2- 2012 2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC LVS TRÊN THẾ nhiễm nước, ñộ mặn và khai thác nước ngầm; GIỚI VÀ VIỆT NAM Xây dựng quy ñịnh ñể ngăn ngừa sự thoái 2.1. Mô hình tổ chức LVS trên thế giới hóa/khai thác quá mức và bảo tồn hệ sinh thái; Tài nguyên nước (TNN) cần ñược quản lý Phối hợp chính sách và hành ñộng ñể quản lý thống nhất và tổng hợp theo ranh giới LVS, TNN hài hòa giữa người dân và chính quyền; trong ñó các ñịa phương trong LVS cần phối Giải quyết những xung ñột thông qua ñàm hợp với nhau một cách hài hoà, ñể cùng chia phán; (2) Lập kế hoạch và tài chính như: phân sẻ, sử dụng, bảo vệ tài nguyên và môi trường phối nguồn nước cho các hộ dùng nước; Xây nước thông qua vai trò của một tổ chức hay hội dựng kế hoạch phát triển TNN; Vận ñộng các ñồng LVS (river basin organization, river basin nguồn tài chính cho thực hiện mục tiêu; và (3) commission). Phát triển và quản lý, như: Thiết kế, xây dựng, - Về cơ cấu tổ chức: Theo tài liệu [11] có 04 loại tổ chức LVS sau: (1) Uỷ ban LVS (Basin commissions hoặc authorities) thành lập cho duy tu và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng ngành nước; Kết hợp quản lý nước mặt và nước ngầm;... [11] các LVS xuyên quốc gia, với vai trò cố vấn, - Về tài chính cho quản lý LVS: Tập trung hướng dẫn, giáo dục, quan trắc và giám sát các cho ba lĩnh vực: (1) Quản lý nước; (2) Phát hoạt ñộng ñể ñạt ñược mục tiêu chung; (2) Ban triển và duy trì cơ sở hạ tầng trong LVS; và (3) ñiều hành hoặc Cục LVS (Basin directorates Hoạt ñộng của tổ chức LVS. Tài chính ñóng hoặc agencies), có quyền ra quyết ñịnh và thực vai trò quan trọng trong sự thành công của mô thi luật, xây dựng kế hoạch trung hạn và thu hình quản lý LVS. Nguồn thu chính ñược lấy thuế, phí sử dụng và xả nước thải, ñề xuất từ các nguồn, như: thuế, phí, các khoản vay, tài chính sách về nước, chia sẻ thông tin và nâng trợ, ñóng góp từ thiện,..., trong ñó khoản phí cao nhận thức cộng ñồng; (3) Hội ñồng LVS thu từ khai thác sử dụng nước và xả thải nước (Basin associations hoặc concils), gồm các thải ñóng vai trò rất quan trọng [11]. chuyên gia, không có quyền lập quy, ñưa ra các Trên thế giới ñã có hàng trăm tổ chức LVS khuyến cáo cho chính phủ, tương tự Hội ñồng ñược thành lập. Những ñặc ñiểm chính của quốc gia về TNN của nước ta; (4) Các tập ñoàn một tổ chức LVS thành công gồm [4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề xuất mô hình tổ chức thích hợp quản lý chất lượng nước sông (LVS) Sài Gòn TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 15, SOÁ M2- 2012 ðỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC THÍCH HỢP QUẢN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG (LVS) SÀI GÒN Lê Việt Thắng (1), Lâm Minh Triết (2), Lê Mạnh Tân (3), Phạm Mạnh Tài (4) (1) Trường ðại học Thủ Dầu Một ; (2) Viện nước và Công nghệ môi trường (3) Trường Cao ñẳng Bến Tre; (4) Công ty CP Tư vấn và ðầu tư Việt Bách Khoa (VBK.JSC) (Bài nhận ngày 23 tháng 04 năm 2012, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 03 tháng 01 năm 2013) TÓM TẮT: Bài báo ñề xuất mô hình tổ chức thích hợp quản lý chất lượng nước tiểu LVS Sài Gòn trên cơ sở phân tích có cơ sở khoa học và thực tế về những mặt làm ñược và những mặt hạn chế của tổ chức quản lý LVS (Ủy ban bảo vệ môi trường LVS - UB BVMT LVS) trong thời gian qua, học hỏi kinh nghiệm từ công tác quản lý LVS hiệu quả của các nước trên thế giới, cũng như dựa vào các nghiên cứu thực tế diễn biến chất lượng nước sông Sài Gòn trong nhiều năm và thực tế công tác phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường dòng sông giữa các ñịa phương trên lưu vực. Mô hình ñề xuất có tính khả thi, thiết thực nhằm bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn phục vụ cho các mục ñích khác nhau: cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, công nghiệp, tưới tiêu thuỷ lợi, cảnh quan sông nước - du lịch, giao thông thủy,…. hướng ñến sự phát triển bền vững của các ñịa phương trên LVS. Từ khóa: quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn. 1. ðẶT VẤN ðỀ trạng “lực bất tòng tâm“ và cho ñến nay, chất Quản lý LVS ở nước ta còn là nhiệm vụ mới lượng nguồn nước của các LVS này vẫn chưa mẻ, với tổ chức LVS có nhiều bất cập, lúng ñược cải thiện, thậm chí xu hướng ô nhiễm các túng, bởi thực tế các dòng sông lớn thường liên dòng sông còn gia tăng thêm lên. quan ñến phạm vi quản lý của nhiều tỉnh, thành Dựa trên những phân tích về các mặt hạn chế phố trên LVS và trong thực tế việc quản lý và của tổ chức LVS ở nước ta, hệ thống các văn bảo vệ môi trường LVS chưa ñạt ñược hiệu quả bản pháp lý hiện hữu về quản lý tài nguyên thiết thực, chưa có tiếng nói thống nhất và ñồng nước trong LVS, cũng như tham khảo chọn lọc bộ. kinh nghiệm quản lý LVS trên thế giới, nhóm UB BVMT LVS (sông Cầu, sông Nhuệ - tác giả ñã ñề xuất 03 phương án xây dựng tổ ðáy, hệ thống sông ðồng Nai) ñã ñược thành chức LVS cho sông Sài Gòn, và chọn ñược mô lập theo hướng Ban chỉ ñạo BVMT LVS, ñã có hình tổ chức LVS khả thi và phù hợp dựa trên nhiều cố gắng trong ñiều phối triển khai các các bộ tiêu chí ñánh giá ñược ñề xuất. hoạt ñộng quản lý và BVMT LVS, song nhưng dường như các UB này còn nằm trong tình Trang 71 Science & Technology Development, Vol 15, No.M2- 2012 2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC LVS TRÊN THẾ nhiễm nước, ñộ mặn và khai thác nước ngầm; GIỚI VÀ VIỆT NAM Xây dựng quy ñịnh ñể ngăn ngừa sự thoái 2.1. Mô hình tổ chức LVS trên thế giới hóa/khai thác quá mức và bảo tồn hệ sinh thái; Tài nguyên nước (TNN) cần ñược quản lý Phối hợp chính sách và hành ñộng ñể quản lý thống nhất và tổng hợp theo ranh giới LVS, TNN hài hòa giữa người dân và chính quyền; trong ñó các ñịa phương trong LVS cần phối Giải quyết những xung ñột thông qua ñàm hợp với nhau một cách hài hoà, ñể cùng chia phán; (2) Lập kế hoạch và tài chính như: phân sẻ, sử dụng, bảo vệ tài nguyên và môi trường phối nguồn nước cho các hộ dùng nước; Xây nước thông qua vai trò của một tổ chức hay hội dựng kế hoạch phát triển TNN; Vận ñộng các ñồng LVS (river basin organization, river basin nguồn tài chính cho thực hiện mục tiêu; và (3) commission). Phát triển và quản lý, như: Thiết kế, xây dựng, - Về cơ cấu tổ chức: Theo tài liệu [11] có 04 loại tổ chức LVS sau: (1) Uỷ ban LVS (Basin commissions hoặc authorities) thành lập cho duy tu và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng ngành nước; Kết hợp quản lý nước mặt và nước ngầm;... [11] các LVS xuyên quốc gia, với vai trò cố vấn, - Về tài chính cho quản lý LVS: Tập trung hướng dẫn, giáo dục, quan trắc và giám sát các cho ba lĩnh vực: (1) Quản lý nước; (2) Phát hoạt ñộng ñể ñạt ñược mục tiêu chung; (2) Ban triển và duy trì cơ sở hạ tầng trong LVS; và (3) ñiều hành hoặc Cục LVS (Basin directorates Hoạt ñộng của tổ chức LVS. Tài chính ñóng hoặc agencies), có quyền ra quyết ñịnh và thực vai trò quan trọng trong sự thành công của mô thi luật, xây dựng kế hoạch trung hạn và thu hình quản lý LVS. Nguồn thu chính ñược lấy thuế, phí sử dụng và xả nước thải, ñề xuất từ các nguồn, như: thuế, phí, các khoản vay, tài chính sách về nước, chia sẻ thông tin và nâng trợ, ñóng góp từ thiện,..., trong ñó khoản phí cao nhận thức cộng ñồng; (3) Hội ñồng LVS thu từ khai thác sử dụng nước và xả thải nước (Basin associations hoặc concils), gồm các thải ñóng vai trò rất quan trọng [11]. chuyên gia, không có quyền lập quy, ñưa ra các Trên thế giới ñã có hàng trăm tổ chức LVS khuyến cáo cho chính phủ, tương tự Hội ñồng ñược thành lập. Những ñặc ñiểm chính của quốc gia về TNN của nước ta; (4) Các tập ñoàn một tổ chức LVS thành công gồm [4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn Bảo vệ nguồn nước Ô nhiễm nguồn nước sông Nước thải công nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 200 0 0 -
9 trang 167 0 0