Danh mục

DÉPAKINE CHRONO

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.85 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viên nén bẻ được hộp 30 viên. DƯỢC LỰC Thuốc chống động kinh, có tác dụng chủ yếu trên hệ thống thần kinh trung ương. Thực nghiệm và lâm sàng cho thấy có 2 kiểu tác dụng chống co giật : - Tác dụng trực tiếp liên quan đến nồng độ valproate trong huyết tương và trong não. - Tác dụng gián tiếp thông qua các chất chuyển hóa của valproate trong não bằng cách tác động lên các chất trung gian dẫn truyền thần kinh hoặc tác dụng trực tiếp trên màng tế bào. Giả thuyết thường được chấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DÉPAKINE CHRONO DÉPAKINE CHRONOviên nén bẻ được hộp 30 viên.DƯỢC LỰCThuốc chống động kinh, có tác dụng chủ yếu trên hệ thống thần kinh trungương.Thực nghiệm và lâm sàng cho thấy có 2 kiểu tác dụng chống co giật :- Tác dụng trực tiếp liên quan đến nồng độ valproate trong huyết tương vàtrong não.- Tác dụng gián tiếp thông qua các chất chuyển hóa của valproate trong nãobằng cách tác động lên các chất trung gian dẫn truyền thần kinh hoặc tácdụng trực tiếp trên màng tế bào.Giả thuyết thường được chấp nhận nhất là giả thuyết về GABA (g-aminobutyric acide) theo đó có hiện tượng tăng tỷ lệ GABA sau khi dùngvalproate sodium. Valproate làm giảm các giai đoạn trung gian của giấc ngủcùng với sự gia tăng giấc ngủ chậm.DƯỢC ĐỘNG HỌCSo với viên bao tan trong ruột, Dépakine Chrono có ưu điểm :- Không có thời gian chờ tác dụng sau khi uống.- Hấp thu tốt hơn.- Khả dụng sinh học tương đương viên bao tan.- Nồng độ đỉnh trong huyết tương thấp hơn (Cmax giảm 25%, nhưng giữ ổnđịnh dạng bình nguyên kéo dài từ 4 đến 14 giờ sau khi dùng thuốc). Do việchạ thấp nồng độ đỉnh, nồng độ acide valproique ổn định và phân bố đồngnhất cả ngày lẫn đêm : nếu uống cùng một liều 2 lần một ngày, sự dao độngnồng độ sẽ giảm đi một nửa.- Nồng độ huyết thanh (toàn phần và tự do) tăng theo liều (tương quan tuyếntính).CHỈ ĐỊNHĐộng kinh toàn thể hay từng phần :- toàn thể nguyên phát :- cơn vắng ý thức (cơn nhỏ),- rung giật tăng trương lực (cơn lớn),- rung giật cơ,- mất trương lực,- phối hợp,- từng phần : với triệu chứng đơn giản hay phức tạp,- thứ phát toàn thể hóa,- các thể hỗn hợp.Co giật do sốt cao ở trẻ em : trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ có nguy cơ cao và đã cóít nhất một cơn co giật.Tic ở trẻ em.CHỐNG CHỈ ĐỊNH- Viêm gan cấp.- Viêm gan mạn.- Tiền sử gia đình có viêm gan nặng, nhất là viêm gan do thuốc.- Quá mẫn với valproate sodium.- Porphyria.CHÚ Ý ĐỀ PHÒNGBệnh gan :Điều kiện xảy ra :Đã có những báo cáo hiếm hoi về những tổn thương gan tiến triển nặng, đôikhi gây tử vong.Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 3 tuổi được điều trị đa liệu pháp có bệnh độngkinh nặng và nhất là một động kinh kết hợp với các sang thương não, chậmphát triển tâm thần và/hay một bệnh chuyển hóa hay thoái hóa có nguồn gốcdi truyền, là những bệnh nhân có nhiều nguy cơ. Trên 3 tuổi nguy cơ xảy rabệnh gan giảm có ý nghĩa.Trong đa số trường hợp, các tổn thương gan này thường gặp trong vòng 6tháng đầu điều trị.Dấu hiệu gợi ý :Chẩn đoán sớm dựa chủ yếu vào lâm sàng. Có 2 kiểu biểu hiện có thể xuấthiện trước khi vàng da :- các dấu hiệu toàn thân không đặc hiệu, xuất hiện đột ngột như mệt nhọc,chán ăn, ủ rũ, ngầy ngật, đôi khi kèm với ói mửa và đau bụng,- tái xuất hiện những cơn động kinh.Cần phải thông báo cho bệnh nhân hay người nhà của bệnh nhi biết và khixuất hiện một bệnh cảnh như vậy phải đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện,bệnh nhân cần được khám và làm ngay các xét nghiệm chức năng gan.Phát hiện :Trong 6 tháng đầu điều trị, việc theo dõi chức năng gan phải được thực hiệnđịnh kỳ trong đó các xét nghiệm phản ánh sự tổng hợp protéine và nhất là tỷlệ prothrombine là có giá trị nhất.Khi tỷ lệ prothrombine hạ thấp bất thường, nhất là khi có kèm với những bấtthường sinh học khác như giảm fibrinogène và các yếu tố đông máu, tăngbilirubine và các men transaminase thì phải ngưng điều trị Dépakine ngay(kể cả khi có điều trị kèm với các dẫn xuất salicylés do có c ùng con đườngchuyển hóa).THẬN TRỌNG LÚC DÙNG- Thực hiện việc kiểm tra sinh hóa về chức năng gan trước khi khởi đầu điềutrị và theo dõi định kỳ trong 6 tháng đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơcao.- Cũng giống như đa số các thuốc chống động kinh khác, nhất là lúc bắt đầuđiều trị, người ta thấy có tăng tạm thời và riêng lẻ của các men transaminasemà không có biểu hiện lâm sàng nào. Trong trường hợp này nên thực hiệnmột tổng kê sinh học đầy đủ (đặc biệt là tỷ lệ prothrombine), chỉnh lại liềudùng, và làm lại các xét nghiệm tùy theo kết quả của các thông số sinh học.- Ở trẻ dưới 3 tuổi, chỉ nên dùng Dépakine đơn liệu pháp khi đã đánh giá lợiích điều trị so với nguy cơ bị bệnh gan.- Xét nghiệm máu (công thức máu bao gồm cả đếm tiểu cầu, thời gian máuchảy và xét nghiệm đông máu toàn bộ) cần được thực hiện trước khi điều trị,cũng như trước phẫu thuật hay trong trường hợp có vết bầm máu hoặc chảymáu tự phát.- Trong trường hợp suy thận, cần lưu ý đến sự gia tăng nồng độ acidevalproique tự do trong huyết thanh và khi đó phải giảm liều.- Khi có hội chứng đau bụng cấp, cần định lượng amylase máu trước khinghĩ đến phẫu thuật vì đã có báo cáo về những trường hợp hiếm hoi bị viêmtụy cấp.- Ở trẻ em nên tránh ghi toa đồng thời với các dẫn xuất salicylate.- Nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi dùng valproate cho bệnh nhân bị lupusban đỏ rải rác.LÚC CÓ THAINguy cơ liên quan đến bệnh động kinh và thuốc chống động kinh :Người ta nhận thấy ở những người mẹ được điều trị bằng thuốc chống độngkinh sẽ sinh con với tỷ lệ dị dạng từ 2 đến 3 lần cao hơn tỷ lệ dị dạng trongdân số chung (3%). Tuy nhiên, mặc dù có sự gia tăng tỷ lệ trẻ dị dạng khidùng đa liệu pháp, nhưng mối tương quan giữa bệnh và điều trị vẫn khôngcó gì rõ ràng để giải thích sự gia tăng này. Các dị dạng thường gặp là sứtmôi hở hàm ếch và những dị dạng về tim mạch.Việc ngưng đột ngột một điều trị chống động kinh ở người mẹ có thể làmbệnh nặng hơn từ đó gây nguy hại cho con.Nguy cơ liên quan đến valproate :Ở súc vật : thuốc có thể gây sinh quái thai ở chuột, mèo, thỏ.Ở người : nguy cơ bị dị dạng khi dùng thuốc trong 3 tháng đầu không caohơn các thuốc chống động kinh khác. Dựa trên những nghiên cứu riêng rẽ,valproate dường như gây ra những bất thường về đóng ống thần kinh, thoátvị màng não tủy, gai sống tách đôi... là những dị dạng có thể phát hiện trướckhi sinh, với tần suất là 1%.Từ những dữ liệu nêu trên ...

Tài liệu được xem nhiều: