Thông tin tài liệu:
Bằng chứng về vai trò của tế bào chất trong di truyền Trong một số trường hợp khi lai thuận lai nghịch cho kết quả khác nhau, tính trạng biểu hiện ở đời con lệ thuộc vào sự đóng góp tế bào chất của mẹ cho con.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Di truyền tế bào chất Di truyền tế bào chấta) Bằng chứng về vai trò của tế bào chấttrong di truyềnTrong một số trường hợp khi lai thuận lainghịch cho kết quả khác nhau, tính trạngbiểu hiện ở đời con lệ thuộc vào sự đónggóp tế bào chất của mẹ cho con. Ví dụ: trongphép lai giữa cá chép với cá diếc. Nếu lấy cáchép làm mẹ thì tạo cá nhưng có râu, nếu lấycá diếc làm mẹ thì tạo cá nhưng không córâu. Trong 2 trường hợp mẹ và bố đóng gópcho con hệ gen nhân là giống nhau, ở đâychỉ khác phần tế bào chất. Các ví dụ khácnhư lai giữa lừa với ngựa sẽ tạo ra con lahay con bacđô khác nhau về kiểu hình.Như vậy có thể nói một số tính trạng biểuhiện trong đời cá thể là do hệ gen nằm ở cácbào quan ở tế bào chất như ti thể, lạp thể. Tếbào chất là môi trường triển khai thông tin ditruyền trong nhân. Trong các thí nghiệmghép nhân tinh trùng với tế bào trứng đã loạibỏ nhân ở trên lưỡng cư (1952) nhận thấy tếbào chất của tế bào trứng có một số prôtêinxâm nhập vào nhân ghép và ảnh hưởng tớihoạt động tổng hợp của ADN, tới hoạt độngcủa các gen trong nhân.b) Gen ngoài NSTTế bào chất không chỉ là môi trường hoạtđộng của hệ gen trong nhân mà trong đó còncó những bào quan cũng chứa những gengọi là gen ngoài nhân hay gen ngoài nhiễmsắc thể.Gen ngoài nhiễm sắc thể có trong lạp thể, tithể, các plasmit ở vi khuẩn là những bàoquan có khả năng tự nhân đôi. Bản chất củagen ngoài nhân cũng là ADN.Lượng ADN trong tế bào chất ít hơn nhiềuso với lượng ADN trong nhân, hàm lượngkhông ổn định, phụ thuộc vào trạng thái hoạtđộng sinh lý của tế bào.ADN ngoài NST cócấu trúc xoắn kép, trần, dạng vòng. Ví dụ,ADN của lạp thể ở tế bào thực vật có dạngvòng giống ADN của một số vi khuẩn vàvirut. ADN plasmit ở vi khuẩn là nhữngphân tử nhỏ dạng vòng, chứa các gen khángthuốc, bền vững với các iôn kim loại...và cóvai trò quan trọng trong kĩ thuật di truyền.Bộ mã di truyền cũng có nhiều điểm khácvới bộ mã di truyền trong nhân, gen ngoàiNST cũng có khả năng tự nhân đôi, nhưngsự nhân đôi không thật sự chính xác như gennhân.ADN ngoài nhiễm sắc thể cũng có đột biếnvà những biến đổi này cũng di truyền được.Chẳng hạn, ADN của lục lạp bị đột biến làmmất khả năng tổng hợp chất diệp lục, do vậylục lạp trở thành màu trắng. Lục lạp trắng lạisinh ra những lục lạp trắng. Do vậy, trongcùng một tế bào lá có cả 2 loại lạp thể, xanhvà trắng. Sự phân phối ngẫu nhiên và khôngđều hai loại lạp thể này qua các lần phân bàosinh ra hiện tượng lá có đốm xanh trắng (vídụ ở cây vạn niên thanh). Trường hợp trênkhông giống đột biến bạch tạng của gentrong nhân làm cho toàn cây hoá trắng. Mộtsố loại cây cảnh lá có nhiều màu lốm đốmcũng là do phân li không đều của các loạisắc lạp trong tế bào chất.c) Các đặc điểm cơ bản của di truyền tế bàochất- Lai thuận lai nghịch kết quả biểu hiện kiểuhình ở đời con thay đổi.- Di truyền qua tế bào chất vai trò chủ yếuthuộc về tế bào chất của tế bào sinh dục cái.- Các tính trạng di truyền qua tế bào chấtđược truyền theo dòng mẹ (nhưng khôngnhất thiết mọi đặc điểm di truyền theo mẹđều liên quan tới các gen trong tế bào chất vìcòn những nguyên nhân khác).- Các tính trạng di truyền qua tế bào chấtkhông tuân theo các định luật của thuyết ditruyền qua nhiễm sắc thể vì khi phân bào thìtế bào chất không được chia đều cho 2 tếbào con một cách chính xác như các nhiễmsắc thể.- Tóm lại, trong sự di truyền, nhân có vai tròchính nhưng tế bào chất cũng có vai trò nhấtđịnh. Trong tế bào có 2 hệ thống di truyền:di truyền qua nhiễm sắc thể và di truyềnngoài nhiễm sắc thể tác động qua lại lẫnnhau đảm bảo cho sự tồn tại sinh trưởng,phát triển của cơ thể.