DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM TAI GIỮA TIẾT DỊCH Ở TRẺ 4-6 TUỔI
Số trang: 45
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.33 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: xác định tần suất mắc bệnh và các yếu tố nguy cơ của bệnh viêm tai giữa tiết dịch ở trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thực hiện khám bằng đèn soi tai có bơm hơi và đo nhĩ lượng trên 2072 trẻ từ 4-6 tuổi tại càc trường mầm non quận 8 TP.HCM. Kết quả: tần suất mắc bệnh VTGTD là 5,79% (120/2072). Tần suất bệnh giảm khi tuổi tăng. Cơ sở vật chất trường học chật hẹp, sĩ số lớp học quá đông, cha mẹ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM TAI GIỮA TIẾT DỊCH Ở TRẺ 4-6 TUỔI DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM TAIGIỮA TIẾT DỊCH Ở TRẺ 4-6 TUỔI DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM TAI GIỮA TIẾT DỊCH Ở TRẺ 4-6 TUỔI TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tần suất mắc bệnh và các yếu tố nguy cơ của bệnh viêmtai giữa tiết dịch ở trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thực hiện khámbằng đèn soi tai có bơm hơi và đo nhĩ lượng trên 2072 trẻ từ 4-6 tuổi tại càctrường mầm non quận 8 TP.HCM. Kết quả: tần suất mắc bệnh VTGTD là 5,79% (120/2072). Tần suất bệnhgiảm khi tuổi tăng. Cơ sở vật chất trường học chật hẹp, sĩ số lớp học quá đông, chamẹ hút thuốc lá, trình độ học vấn mẹ thấp, sử dụng chung khăn lau mặt, nhiễmtrùng đường hô hấp trên, gia đình hoặc bản thân có tiền căn viêm tai giữa đều làmtăng nguy cơ bệnh VTGTD. Ngược lại, những yếu tố như: có trẻ khác sống chung,có sử dụng máy điều hòa, số lần viêm mũi họng trong năm thì ít liên quan đếnbệnh. Kết luận: Cần quan tâm đến bệnh VTGTD ở trẻ em mẫu giáo. ABSTRACT Objectives: to assess the prevalence and risk factors for otitis media witheffusion (OME) in preschool children. Study design: the cross-sectional study. Methos: data were analysed from 2072 children aged between 4 and 6 yearsat kindergartens, the district 8 in Ho Chi Minh city by pneumatic otoscopy andtympanometry. Results: OME prevalence was 5,79% (120/2072). The preval ence of OMEdecreased with age. Staying at below standard kindergarten; great number ofchildren at the class; smoking parents; below mothers education; towel together;active upper respiratory tract infection; parent’s and sibling’s previous otitismedia; positive past history of otitis media were found to be the risk factors forOME. Whereas having other child living in the home; air-conditioned bedroom;upper respiratory tract frequent infections are less correlated to OME. Conclusion: otitis media with effution should be gotten more interest inkindergartener. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viêm tai giữa tiết dịch (VTGTD) là tình trạng viêm tai giữa mà trongđó có sự hiện diệ n dịch trong khoang tai giữa, nhưng không có những dấu hiệu vàtriệu chứng của nhiễm trùng cấp (sốt, đau tai...) và không có thủng màng nhĩ đikèm.(7, 10, 15) Dịch tiết tai giữa có thể là thanh dịch, dịch nhầy, dịch mủ hoặcdạng kết hợp ứ lại trong khoang tai giữa. Bệnh VTGTD là một trong những bệnhphổ biến nhất ở trẻ nhỏ. Điều quan trọng của bệnh VTGTD đối với sức khỏe cộngđồng là bệnh diễn tiến âm thầm và để lại những biến chứng, di chứng nặng nề nh ưgiảm nghe, túi co lõm màng nhĩ, xơ nhĩ, viêm tai giữa dính, viêm tai giữa mạn cóhoặc không có cholesteatoma. Để ngăn ngừa những biến chứng này, cần phảiphòng ngừa và phát hiện bệnh sớm. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu bệnhVTGTD tại cộng đồng, song việc xác định chính xác tần suất mắc bệnh là rất khó.Các số liệu mà các tác giả đưa ra là khá khác nhau, dao động từ 2 – 15%. Tại ViệtNam, nghiên cứu của Đặng Hoàng Sơn ở trẻ từ 6 tháng đến 10 tuổi tại 2 xã củahuyện Củ Chi, TP.HCM là 7,1%(2), và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị HoàiAn ở trẻ từ 1 – 14 tuổi tại các trường mẫu giáo, tiểu học trong 1 xã tại Hà Nội là8,9%.(1)Do bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, bệnh không biểu hiện rõ triệu chứng, dễbỏ sót và để lại biến chứng nặng nề, đồng thời chưa được nghiên cứu nhiều tạiViệt Nam, nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu sau đây: - Xác định tần suất hiện mắc bệnh VTGTD ở trẻ 4-6 tuổi tại các trườngmầm non thuộc quận 8, TP. HCM. - Phân tích mối liên quan giữa bệnh VTGTD với một số yếu tố nguy cơ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi thực hiện nghiên cứu dịch tễ mô tả cắt ngang ở trẻ 4-6 tuổi đanghọc mẫu giáo bán trú tại các trường mầm non của quận 8, TP.HCM. Chúng tôichọn ngẫu nhiên 8 cụm trong 20 cụm của 16 trường trong quận, mỗi cụm cókhoảng từ 250-350 học sinh. Thông thường mỗi trường tương ứng 1 cụm, riêngnhững trường quá đông thì phân thành nhiều cụm và tiến hành khám cho tất cả cáctrẻ trong 8 cụm đã được chọn. Tiến hành khám từ ngày 15/3/2006 đến 15/5/2006,chúng tôi khám mũi họng và soi tai bằng đèn soi tai có bơm hơi thu thập nhữngdấu hiệu bất thường vùng mũi họng và màng nhĩ, sau đó tiến hành đo nhĩ lượngghi nhận các giá trị của nhĩ lượng đồ. Các trường hợp bị ráy tai, phải lấy ráy taisạch sẽ trước khi khám, các trường hợp ráy tai khó lấy do cứng và nhiều được nhỏthuốc làm mềm và tiến hành lấy ráy tai sau 1 tuần, sau đó tiến hành khám lại theođúng qui trình trong vòng 2 tuần. Các trường hợp vắng học chúng tôi cũng tiếnhành khám lại trong vòng 2 tuần. Dùng máy đo nhĩ lượng cầm tay MT10 của Đan Mạch, đo nhĩ lượng cho tấtcả các trường hợp, ngoại trừ các trường hợp thủng nhĩ hoặc chảy dịch tai, hoặc córáy tai chưa lấy được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM TAI GIỮA TIẾT DỊCH Ở TRẺ 4-6 TUỔI DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM TAIGIỮA TIẾT DỊCH Ở TRẺ 4-6 TUỔI DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM TAI GIỮA TIẾT DỊCH Ở TRẺ 4-6 TUỔI TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tần suất mắc bệnh và các yếu tố nguy cơ của bệnh viêmtai giữa tiết dịch ở trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thực hiện khámbằng đèn soi tai có bơm hơi và đo nhĩ lượng trên 2072 trẻ từ 4-6 tuổi tại càctrường mầm non quận 8 TP.HCM. Kết quả: tần suất mắc bệnh VTGTD là 5,79% (120/2072). Tần suất bệnhgiảm khi tuổi tăng. Cơ sở vật chất trường học chật hẹp, sĩ số lớp học quá đông, chamẹ hút thuốc lá, trình độ học vấn mẹ thấp, sử dụng chung khăn lau mặt, nhiễmtrùng đường hô hấp trên, gia đình hoặc bản thân có tiền căn viêm tai giữa đều làmtăng nguy cơ bệnh VTGTD. Ngược lại, những yếu tố như: có trẻ khác sống chung,có sử dụng máy điều hòa, số lần viêm mũi họng trong năm thì ít liên quan đếnbệnh. Kết luận: Cần quan tâm đến bệnh VTGTD ở trẻ em mẫu giáo. ABSTRACT Objectives: to assess the prevalence and risk factors for otitis media witheffusion (OME) in preschool children. Study design: the cross-sectional study. Methos: data were analysed from 2072 children aged between 4 and 6 yearsat kindergartens, the district 8 in Ho Chi Minh city by pneumatic otoscopy andtympanometry. Results: OME prevalence was 5,79% (120/2072). The preval ence of OMEdecreased with age. Staying at below standard kindergarten; great number ofchildren at the class; smoking parents; below mothers education; towel together;active upper respiratory tract infection; parent’s and sibling’s previous otitismedia; positive past history of otitis media were found to be the risk factors forOME. Whereas having other child living in the home; air-conditioned bedroom;upper respiratory tract frequent infections are less correlated to OME. Conclusion: otitis media with effution should be gotten more interest inkindergartener. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viêm tai giữa tiết dịch (VTGTD) là tình trạng viêm tai giữa mà trongđó có sự hiện diệ n dịch trong khoang tai giữa, nhưng không có những dấu hiệu vàtriệu chứng của nhiễm trùng cấp (sốt, đau tai...) và không có thủng màng nhĩ đikèm.(7, 10, 15) Dịch tiết tai giữa có thể là thanh dịch, dịch nhầy, dịch mủ hoặcdạng kết hợp ứ lại trong khoang tai giữa. Bệnh VTGTD là một trong những bệnhphổ biến nhất ở trẻ nhỏ. Điều quan trọng của bệnh VTGTD đối với sức khỏe cộngđồng là bệnh diễn tiến âm thầm và để lại những biến chứng, di chứng nặng nề nh ưgiảm nghe, túi co lõm màng nhĩ, xơ nhĩ, viêm tai giữa dính, viêm tai giữa mạn cóhoặc không có cholesteatoma. Để ngăn ngừa những biến chứng này, cần phảiphòng ngừa và phát hiện bệnh sớm. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu bệnhVTGTD tại cộng đồng, song việc xác định chính xác tần suất mắc bệnh là rất khó.Các số liệu mà các tác giả đưa ra là khá khác nhau, dao động từ 2 – 15%. Tại ViệtNam, nghiên cứu của Đặng Hoàng Sơn ở trẻ từ 6 tháng đến 10 tuổi tại 2 xã củahuyện Củ Chi, TP.HCM là 7,1%(2), và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị HoàiAn ở trẻ từ 1 – 14 tuổi tại các trường mẫu giáo, tiểu học trong 1 xã tại Hà Nội là8,9%.(1)Do bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, bệnh không biểu hiện rõ triệu chứng, dễbỏ sót và để lại biến chứng nặng nề, đồng thời chưa được nghiên cứu nhiều tạiViệt Nam, nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu sau đây: - Xác định tần suất hiện mắc bệnh VTGTD ở trẻ 4-6 tuổi tại các trườngmầm non thuộc quận 8, TP. HCM. - Phân tích mối liên quan giữa bệnh VTGTD với một số yếu tố nguy cơ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi thực hiện nghiên cứu dịch tễ mô tả cắt ngang ở trẻ 4-6 tuổi đanghọc mẫu giáo bán trú tại các trường mầm non của quận 8, TP.HCM. Chúng tôichọn ngẫu nhiên 8 cụm trong 20 cụm của 16 trường trong quận, mỗi cụm cókhoảng từ 250-350 học sinh. Thông thường mỗi trường tương ứng 1 cụm, riêngnhững trường quá đông thì phân thành nhiều cụm và tiến hành khám cho tất cả cáctrẻ trong 8 cụm đã được chọn. Tiến hành khám từ ngày 15/3/2006 đến 15/5/2006,chúng tôi khám mũi họng và soi tai bằng đèn soi tai có bơm hơi thu thập nhữngdấu hiệu bất thường vùng mũi họng và màng nhĩ, sau đó tiến hành đo nhĩ lượngghi nhận các giá trị của nhĩ lượng đồ. Các trường hợp bị ráy tai, phải lấy ráy taisạch sẽ trước khi khám, các trường hợp ráy tai khó lấy do cứng và nhiều được nhỏthuốc làm mềm và tiến hành lấy ráy tai sau 1 tuần, sau đó tiến hành khám lại theođúng qui trình trong vòng 2 tuần. Các trường hợp vắng học chúng tôi cũng tiếnhành khám lại trong vòng 2 tuần. Dùng máy đo nhĩ lượng cầm tay MT10 của Đan Mạch, đo nhĩ lượng cho tấtcả các trường hợp, ngoại trừ các trường hợp thủng nhĩ hoặc chảy dịch tai, hoặc córáy tai chưa lấy được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu y học bệnh thường gặp y học thực hành kiến thức y học kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0