ĐIỆN GIẬT (ELECTROCUTION) PHẦN II
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một thương tổn do điện (lésion par électricité) tương đối ít xảy ra nhưng có thể gây nên nhiều thương tổn hủy hoại với tỷ lệ tử vong và bệnh tật cao. Phần lớn các thương tổn điện nơi những người trưởng thành xảy ra nơi làm việc và những tai nạn này thường gây nên bởi những điện thế cao, trong khi ở trẻ em các nguy cơ xảy ra nhiều nhất ở nhà, là nơi có điện thế thấp hơn (220 volts ở Châu Âu, Úc, châu Á ; 110 volts ở Hoa Kỳ và Canada). Điện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỆN GIẬT (ELECTROCUTION) PHẦN II ĐIỆN GIẬT (ELECTROCUTION) PHẦN IIMột thương tổn do điện (lésion par électricité) tương đối ít xảy ra nhưng có thểgây nên nhiều thương tổn hủy hoại với tỷ lệ tử vong và bệnh tật cao. Phần lớncác thương tổn điện nơi nh ững người trưởng thành xảy ra nơi làm việc vànhững tai nạn này thường gây nên bởi những điện thế cao, trong khi ở trẻ emcác nguy cơ xảy ra nhiều nhất ở nhà, là nơi có điện thế thấp h ơn (220 volts ởChâu Âu, Úc, châu Á ; 110 volts ở Hoa Kỳ và Canada). Điện giật do sét đánhlà hiếm, nhưn g gây nên khoảng 1000 tử vong mỗi năm trên thế giới.Nh ững yếu tố ảnh h ưởng đến mức độ nghiêm trọng của các th ương tổn điện(lésions électriques) bao gồm loai dòng điện : xoay chiều (AC) hay liên tục(DC), điện thế, mức độ quan trọng của năng lượng được phát ra, sức cân đốivới luồng điện, đư ờng đi của dòng điện xuyên qua b ệnh nhân, và vùng và th ờigian tiếp xúc. Điện trở đã bị giảm do sự ẩm ướt, làm gia tăng các khả năng gâythương tổn. Dòng điện theo đường đi ít bị sức cản nhất ; các bó dẫn thần kinh -mạch máu (faisceaux de conduction neuro -vasculaire) ở các chi đặc biệt dễ bịcác thương tổn. Xương và da là cản nhất đối với sự đi qua của dòng điện ; cơ,các m ạch máu, và các dây thần kinh dẫn điện ít bị cản nhất. Điện trở da, yếu tốquan trọng nhất ngăn cản luồng điện, có thể bị giảm nhiều do sự ẩm ư ớt, do đóbiến đổi cái bình thư ờng chỉ là một thương tổn nhỏ thành một sốc điện đe dọamạng sống.Sự tiếp xúc với một dòng điện xoay chiều với 60 chu kỳ mỗi giây (tần số đượcsử dụng trong hầu hết các nguồn điện hộ gia đình và thương mãi) có thể gâynên những co cứng (contractions tétaniques) cơ xương, điều này có th ể ngăncản bệnh nhân tránh xa khỏi nguồn điện, do đó dẫn đến sự kéo d ài của thời giantiếp xúc. Một sự suy cơ tim hay hô h ấp có thể gây nên một cái ch ết tức thời : Ngừng hô hấp (arrêt respiratoire) có thể gây n ên bởi một giảm áp trung ương hô hấp hoặc do sự bại liệt của các cơ hô h ấp. Dòng đ iện có thể gây nên một rung thất (fibrillation ventriculaire) nếu nó đi xuyên qua cơ tim trong thời kỳ dễ gây thương tổn (période vulnérable) (tương tự với hiện tượng R/T). Dòng đ iện cũng có thể gây nên một thiếu máu cơ tim cục bộ (ischémie myocardique) do co thắt động mạch vành. Vô tâm thu (asystolie) có thể nguyên phát hay thứ phát sự nghat thở gây nên bởi ngừng hô hấp.Dòng đ iện đi xuyên qua cơ tim có nguy cơ gây tử vong hơn. Một đư ờng đixuyên ngực (chemin transthoracique) (từ một bàn tay này qua bàn tay kia) cónhiều nguy cơ gây tử vong hơn một đường đi thẳng đứng (un trajet vertical) (từmột bàn tay xuống một bàn chân hay từ một b àn chân này qua một bàn chânkia). Có th ể có những hủy hoại mô lan rộng dọc theo đường đi của dòng điện.Sét có thể phát ra đến 300 kilovolts trong vài milli giây. Hầu hết dòng điện gâynên bởi một cú sét đánh đều chạy qua bề mặt cơ th ể trong một quá trình đ ượcgọi là flashover externe. Các điện giật công nghiệp (électrocution industrielle)và các cú sét đánh đều có thể gây n ên các bỏng sâu n ơi những điểm tiếp xúc(trong điện giật kỹ nghệ, điểm tiếp xúc thường là chi trên, tay và cổ ta y) trongkhi đối với sét đánh, các điểm tiếp xúc chúng chủ yếu ở đầu, cổ và các vai. Cácthương tổn cũng có thể xảy ra một cách gián tiếp, hoặc bằng sự khuếch tán củadòng đ iện qua đất, hoặc bằng sự khuếch tán của dòng đ iện từ một cây hay từmột vật khác bị sét đánh vào. Một lực nổ (force explosive) do sét gây ra cũngcó thể gây n ên một chấn thương kín (traumatisme fermé).Loại và mức độ nghiêm trọng của các thương tổn gây nên b ởi sét đánh biếnthiên rất nhiều. Cũng như những sốc điện công nghiệp hay gia đình, tử vongđược gây nên bởi một ngừng tim hay hô hấp. Đối với những người sống sót saucú sốc ban đầu, một sự phóng thích quan trọng catécholamines hay một sự kíchthích của hệ thần kinh tự trị có thể xảy ra, gây nên một sự tăng cao huyết áp,một tim nhịp nhanh, những biến đổi điện tâm đồ không đặc hiệu (bao gồm sựkéo dài của của khoảng QT và sự đảo ngược tạm thời của các sóng T) và mộtsự hoại tử cơ tim. CPK có thể đư ợc phóng thích từ cơ tim và các cơ xương. Sétcũng có thể gây n ên những vấn đề thần kinh trung ương và ngoại biên khácnhau.ĐIỀU TRỊ.Hãy đ ảm bảo rằng mọi nguồn phát xuất d òng điện được làm ngừng lại và đừngđến gần nạn nhân cho đến khi sự an to àn được bảo đảm. Các điện thế cao (ởtrên các nguồn điện thế hộ gia đình) có thể gây nên một cung điện (arcélectrique) và một sự dẫn điện đi xuyên qua đất cho đến vài mét quanh nạnnhân. Không có vấn đề về an toàn lúc đến gần và xử trí các bệnh nhân bị sétđánh, mặc dầu cần phải thận trọng và xê d ịch bệnh nhân đến một n ơi an toànhơn. Hãy theo những guidelines chuẩn về hồi sức. Việc xử lý đường hô hấp có thể khó khăn bởi vì có thể có những bỏng đi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỆN GIẬT (ELECTROCUTION) PHẦN II ĐIỆN GIẬT (ELECTROCUTION) PHẦN IIMột thương tổn do điện (lésion par électricité) tương đối ít xảy ra nhưng có thểgây nên nhiều thương tổn hủy hoại với tỷ lệ tử vong và bệnh tật cao. Phần lớncác thương tổn điện nơi nh ững người trưởng thành xảy ra nơi làm việc vànhững tai nạn này thường gây nên bởi những điện thế cao, trong khi ở trẻ emcác nguy cơ xảy ra nhiều nhất ở nhà, là nơi có điện thế thấp h ơn (220 volts ởChâu Âu, Úc, châu Á ; 110 volts ở Hoa Kỳ và Canada). Điện giật do sét đánhlà hiếm, nhưn g gây nên khoảng 1000 tử vong mỗi năm trên thế giới.Nh ững yếu tố ảnh h ưởng đến mức độ nghiêm trọng của các th ương tổn điện(lésions électriques) bao gồm loai dòng điện : xoay chiều (AC) hay liên tục(DC), điện thế, mức độ quan trọng của năng lượng được phát ra, sức cân đốivới luồng điện, đư ờng đi của dòng điện xuyên qua b ệnh nhân, và vùng và th ờigian tiếp xúc. Điện trở đã bị giảm do sự ẩm ướt, làm gia tăng các khả năng gâythương tổn. Dòng điện theo đường đi ít bị sức cản nhất ; các bó dẫn thần kinh -mạch máu (faisceaux de conduction neuro -vasculaire) ở các chi đặc biệt dễ bịcác thương tổn. Xương và da là cản nhất đối với sự đi qua của dòng điện ; cơ,các m ạch máu, và các dây thần kinh dẫn điện ít bị cản nhất. Điện trở da, yếu tốquan trọng nhất ngăn cản luồng điện, có thể bị giảm nhiều do sự ẩm ư ớt, do đóbiến đổi cái bình thư ờng chỉ là một thương tổn nhỏ thành một sốc điện đe dọamạng sống.Sự tiếp xúc với một dòng điện xoay chiều với 60 chu kỳ mỗi giây (tần số đượcsử dụng trong hầu hết các nguồn điện hộ gia đình và thương mãi) có thể gâynên những co cứng (contractions tétaniques) cơ xương, điều này có th ể ngăncản bệnh nhân tránh xa khỏi nguồn điện, do đó dẫn đến sự kéo d ài của thời giantiếp xúc. Một sự suy cơ tim hay hô h ấp có thể gây nên một cái ch ết tức thời : Ngừng hô hấp (arrêt respiratoire) có thể gây n ên bởi một giảm áp trung ương hô hấp hoặc do sự bại liệt của các cơ hô h ấp. Dòng đ iện có thể gây nên một rung thất (fibrillation ventriculaire) nếu nó đi xuyên qua cơ tim trong thời kỳ dễ gây thương tổn (période vulnérable) (tương tự với hiện tượng R/T). Dòng đ iện cũng có thể gây nên một thiếu máu cơ tim cục bộ (ischémie myocardique) do co thắt động mạch vành. Vô tâm thu (asystolie) có thể nguyên phát hay thứ phát sự nghat thở gây nên bởi ngừng hô hấp.Dòng đ iện đi xuyên qua cơ tim có nguy cơ gây tử vong hơn. Một đư ờng đixuyên ngực (chemin transthoracique) (từ một bàn tay này qua bàn tay kia) cónhiều nguy cơ gây tử vong hơn một đường đi thẳng đứng (un trajet vertical) (từmột bàn tay xuống một bàn chân hay từ một b àn chân này qua một bàn chânkia). Có th ể có những hủy hoại mô lan rộng dọc theo đường đi của dòng điện.Sét có thể phát ra đến 300 kilovolts trong vài milli giây. Hầu hết dòng điện gâynên bởi một cú sét đánh đều chạy qua bề mặt cơ th ể trong một quá trình đ ượcgọi là flashover externe. Các điện giật công nghiệp (électrocution industrielle)và các cú sét đánh đều có thể gây n ên các bỏng sâu n ơi những điểm tiếp xúc(trong điện giật kỹ nghệ, điểm tiếp xúc thường là chi trên, tay và cổ ta y) trongkhi đối với sét đánh, các điểm tiếp xúc chúng chủ yếu ở đầu, cổ và các vai. Cácthương tổn cũng có thể xảy ra một cách gián tiếp, hoặc bằng sự khuếch tán củadòng đ iện qua đất, hoặc bằng sự khuếch tán của dòng đ iện từ một cây hay từmột vật khác bị sét đánh vào. Một lực nổ (force explosive) do sét gây ra cũngcó thể gây n ên một chấn thương kín (traumatisme fermé).Loại và mức độ nghiêm trọng của các thương tổn gây nên b ởi sét đánh biếnthiên rất nhiều. Cũng như những sốc điện công nghiệp hay gia đình, tử vongđược gây nên bởi một ngừng tim hay hô hấp. Đối với những người sống sót saucú sốc ban đầu, một sự phóng thích quan trọng catécholamines hay một sự kíchthích của hệ thần kinh tự trị có thể xảy ra, gây nên một sự tăng cao huyết áp,một tim nhịp nhanh, những biến đổi điện tâm đồ không đặc hiệu (bao gồm sựkéo dài của của khoảng QT và sự đảo ngược tạm thời của các sóng T) và mộtsự hoại tử cơ tim. CPK có thể đư ợc phóng thích từ cơ tim và các cơ xương. Sétcũng có thể gây n ên những vấn đề thần kinh trung ương và ngoại biên khácnhau.ĐIỀU TRỊ.Hãy đ ảm bảo rằng mọi nguồn phát xuất d òng điện được làm ngừng lại và đừngđến gần nạn nhân cho đến khi sự an to àn được bảo đảm. Các điện thế cao (ởtrên các nguồn điện thế hộ gia đình) có thể gây nên một cung điện (arcélectrique) và một sự dẫn điện đi xuyên qua đất cho đến vài mét quanh nạnnhân. Không có vấn đề về an toàn lúc đến gần và xử trí các bệnh nhân bị sétđánh, mặc dầu cần phải thận trọng và xê d ịch bệnh nhân đến một n ơi an toànhơn. Hãy theo những guidelines chuẩn về hồi sức. Việc xử lý đường hô hấp có thể khó khăn bởi vì có thể có những bỏng đi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học dược học đại cương tài liệu y khoa hướng dẫn học y khoa kiến thức y khoa điều trị bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 159 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
25 trang 43 0 0
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 36 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 36 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 35 0 0 -
Tiểu đường liên quan liệt dương thế nào ?
4 trang 34 0 0