Danh mục

Diễn tiến ferritin ở bệnh nhân viêm gan C điều trị với interferon

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 480.14 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải tài liệu: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mô tả diễn tiến nồng độ ferritin trong quá trình điều trị IFN/PEG-IFN và liên quan với đáp ứng virus trong và sau ngưng điều trị viêm gan siêu vi C.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Diễn tiến ferritin ở bệnh nhân viêm gan C điều trị với interferonNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 DIỄN TIẾN FERRITIN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN C ĐIỀU TRỊ VỚI INTERFERON Trần Thị Hoàng Yến*, Nguyễn Thị Cẩm Hường*, Phạm Thị Lệ Hoa**, Nguyễn Hữu Chí**TÓM TẮT Cơ sở khoa học: Nồng độ ferritin trong huyết thanh vừa phản ánh tình trạng dự trữ sắt của cơ thể, vừa cóvai trò trong bảo vệ tế bào và chống oxy hóa. Ferritin tăng ở bệnh nhân điều trị bằng Interferon (IFN) đã đượclưu ý và nhận định có thể phản ánh đáp ứng với điều trị viêm gan siêu vi C. Mục tiêu: Mô tả diễn tiến nồng độ ferritin trong quá trình điều trị IFN/PEG-IFN và liên quan với đáp ứngvirus trong và sau ngưng điều trị viêm gan siêu vi C. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hàng loạt ca, thực hiện trên bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạnđiều trị IFN/PEG-IFN và Ribavirin (RBV) thời gian từ 1/2013 – 9/2015 tại phòng khám Viêm gan BV Đại học YDược TPHCM. Ferritin được khảo sát trước và trong quá trình điều trị (tuần 0, 12, 24, cuối đợt điều trị và 6tuần sau ngưng điều trị). HCVRNA được thực hiện bằng kỹ thuật realtime PCR với thuốc thử Cobas Tagmancủa Roche, ngưỡng phát hiện > 15 IU/ml. Đáp ứng siêu vi được đánh giá bằng âm hóa HCVRNA. Kết quả: 57 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ RVR, EVR, ETR và SVR-6 lần lượt là 63,2%,93%, 91,2% và 73,7%. 57% bệnh nhân có tăng ferritin (> ULN) trước điều trị. Ferritin tăng nhanh và đạt đỉnhở tuần 12, sau đó giảm đi nhưng vẫn còn cao so với ban đầu, trở về bình thường sau ngưng điều trị. Nhóm điềutrị PEG-IFN tăng ferritin nhiều hơn so với nhóm dùng IFN ở các thời điểm quan sát (p ULN. The RVR, EVR, ETR andSVR-6 rate were respectively 63.2% and 93%, 91.2% and 73.7%. Ferritin increased to the peak at week 12,steadily decreased but still higher than baseline level and returned back to baseline level after treatment in theSVR-6 group. PEG-IFN-treated patients had higher ferritin than standard IFN-treated patients at all of the on-treatment observation (p 3 ULN. Tăng ferritin ưu thế ở nhóm bệnh nhân nam (71,88%) so với nữ (32%) (p = 0,002),KẾT QUẢ ở nhóm có xơ hóa gan cao (APRI >1,5) (87,5%)Đặc điểm chung dân số nghiên cứu so với nhóm có xơ hóa gan thấp (APRI ≤1,5) 57 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên (48,98%) (p = 0,003).cứu gồm 32 nam (56%) và 25 nữ (44%), đa số có Diễn biến ferritin trong quá trình điều trịđộ tuổi từ 41-60 (59,6%), trung vị (IQR) 53 (51- Giá trị ferritin (ULN) tăng và đạt đỉnh sau 1257), dao động từ 29-72, có 4 bệnh nhân nữ dưới tuần. Trong suốt thời gian điều trị, mức ferritin10 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y họcđều cao hơn có ý nghĩa so với trước khi điều trị, Hình 2 cho thấy bệnh nhân điều trị bằngsau đó sẽ giảm chậm nhưng còn ở mức cao >3 PEG-IFN có ferritin (ULN) tăng nhanh hơn ngaylần ULN trong suốt thời gian điều trị cho đến 6 trong 12 tuần đầu điều trị, vẫn duy trì ở mức caotuần sau khi ngưng điều trị, ferritin mới giảm về tuy có giảm trong những tuần sau đó nhưng tốcgiá trị trước khi điều trị (Hình 1). độ giảm chậm hơn so với phác đồ IFN. Sau 6 tuần ngưng điều trị, ferritin mới trở về giá trị ban đầu. Sự khác biệt này đặc biệt có ý nghĩa thống kê (p

Tài liệu được xem nhiều: