Điều tra thị hiếu tiêu dùng và hiện trạng sản xuất bí xanh phục vụ ăn tươi tại các tỉnh phía Bắc
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 259.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Điều tra thị hiếu tiêu dùng và hiện trạng sản xuất bí xanh phục vụ ăn tươi tại các tỉnh phía Bắc giới thiệu kết quả điều tra thị hiếu của người tiêu dùng với hình thái và chất lượng quả bí xanh dùng để nấu nướng, đồng thời nêu thực trạng sản xuất các giống bí xanh hiện nay nhằm định hướng cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống mới và giúp người sản xuất lựa chọn giống trồng phù hợp là vấn đề mới, chưa được đề cập nhiều trong nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều tra thị hiếu tiêu dùng và hiện trạng sản xuất bí xanh phục vụ ăn tươi tại các tỉnh phía Bắc Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022 ĐIỀU TRA THỊ HIẾU TIÊU DÙNG VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT BÍ XANH PHỤC VỤ ĂN TƯƠI TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC Nguyễn Đình iều1*, Ngô ị Hạnh2, Trần Văn Quang3 TÓM TẮT Điều tra, đánh giá thị trường tiêu thụ, thị hiếu người tiêu dùng và hiện trạng sản xuất bí xanh được thực hiện tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và phía Bắc thông qua thu thập thông tin sơ cấp, thứ cấp, đánh giá đặc điểm nông sinh học và chất lượng. Kết quả cho thấy quả bí xanh phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng là mẫu giống có màu sắc vỏ quả xanh đậm, thịt quả màu xanh, cùi dày, đặc ruột và ăn mềm, có vị ngọt mát, khối lượng trung bình dao động từ 1,0 - 1,5 kg, đường kính từ 6,0 - 8,0 cm, chiều dài từ 35 - 45 cm; hàm lượng chất khô dao động từ 4,45 - 4,99%, chất xơ 10,12 - 18,56%, đường tổng số từ 2,04 - 2,91% và vitamin C từ 3,30 - 4,83 mg/100 g. Các tiêu chí về sản phẩm bí xanh như trên đã nhận được > 60% sự đồng thuận của người tiêu dùng. Nhưng tiêu chí về hình dạng, chất lượng quả góp phần định hướng cho nghiên cứu chọn tạo giống bí xanh phù hợp ăn tươi tại các tỉnh phía Bắc. Từ khóa: Bí xanh ăn tươi, thị trường, thị hiếu tiêu dùng I. ĐẶT VẤN ĐỀ dùng để nấu nướng, đồng thời nêu thực trạng sản Bí xanh là một trong số ít loại rau trồng và thu xuất các giống bí xanh hiện nay nhằm định hướng cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống mới và giúp hoạch trong mùa Hè nắng nóng tại các tỉnh phía người sản xuất lựa chọn giống trồng phù hợp là vấn Bắc. Đây là cây rau ăn quả cho năng suất cao, khả đề mới, chưa được đề cập nhiều trong nghiên cứu. năng bảo quản và vận chuyển quả tốt. Ngoài ăn Tuy nhiên, nội dung điều tra còn giới hạn trong tươi, quả bí còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế phạm vi hẹp, mới chỉ là giống bí cho nấu nướng ở biến thực phẩm: nước uống, mứt, kẹo có giá trị. Do các tỉnh phía Bắc. Riêng thị hiếu cho nấu nướng vậy, diện tích và sản lượng bí xanh ở nước ta tăng cũng còn phụ thuộc vào vùng, miền, lứa tuổi người đều hàng năm. eo Tổng cục ống kê (2018), dùng và món ăn cần nấu. diện tích sản xuất bí xanh trên cả nước từ năm 2015 - 2017 tăng từ 38.600 đến 40.500 ha, sản lượng đạt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 728.800 và 770.200 tấn. Năm 2017, tại vùng đồng bằng sông Hồng, diện tích sản xuất bí xanh lớn 2.1. Đối tượng nghiên cứu nhất cả nước, đạt 12.100 ha (chiếm 30,3%), sản Đối tượng nghiên cứu: Là khách hàng tiêu dùng lượng đạt 276.300 tấn. Tại vùng đồng bằng sông và chủ cửa hàng bán buôn, bán lẻ rau, quả tại một Hồng, bí xanh được tiêu thụ tập trung ở một số số tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và một số hộ tỉnh, thành như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh nông dân tiêu biểu từ các vùng sản xuất chuyên và Hải Dương, ... Tại Hà Nội, mức độ chế biến làm canh ở các tỉnh phía Bắc. thức ăn bình quân là 4,2 gam bí xanh/ngày/người, đạt 4,384 tấn/năm. Hơn nữa, giá bán biến động 2.2. Phương pháp nghiên cứu khá lớn, chênh lệch giữa thời điểm thấp nhất và - ông tin sơ cấp: Điều tra 30 phiếu/điểm cao nhất khoảng 201%, giá bí xanh cao thường vào và 3 điểm/tỉnh (thành phố) × 4 tỉnh/thành phố khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 02 năm sau = 360 phiếu. Tiến hành điều tra người tiêu dùng (An et al., 2003). Trên thị trường, bí xanh đa dạng bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn. Số liệu điều về chủng loại, chất lượng và mục đích sử dụng. Bài tra được tổng hợp và xử lý theo từng điểm. Nội báo giới thiệu kết quả điều tra thị hiếu của người dung các thông tin thu thập được in sẵn trên phiếu tiêu dùng với hình thái và chất lượng quả bí xanh điều tra. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; Nghiên cứu sinh tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Viện Nghiên cứu Rau quả 3 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ, e-mail: thieufcri@gmail.com 80 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022 - ông tin thứ cấp: Số liệu thu thập thông qua - Địa điểm nghiên cứu: Điều tra về thị hiếu báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh; Bộ người tiêu dùng được tiến hành ở các siêu thị Big Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục ống kê, báo cáo C, VinMart và chợ bán lẻ trên địa bàn thành phố khoa học của các cơ quan nghiên cứu. Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và Hải Dương. - Số liệu được tổng hợp, trích ghi rõ nguồn. Điều tra hiện trạng sản xuất được thực hiện tại một Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và số liệu thứ số tỉnh sản xuất bí xanh chuyên canh ở các tỉnh cấp (Nguyễn Lê Hà Phương, 2021). phía Bắc ( anh Hóa, Nghệ An, Bắc Giang, Hòa Bình, Nam Định và Hà Nam). - Đánh giá một số đặc điểm hình thái quả, chất lượng ăn tươi theo phương pháp của Trung tâm Tài III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN nguyên thực vật (2012). - Các chỉ tiêu chất lượng hoá sinh được phân tích 3.1. ông tin chung người tiêu dùng bí xanh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều tra thị hiếu tiêu dùng và hiện trạng sản xuất bí xanh phục vụ ăn tươi tại các tỉnh phía Bắc Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022 ĐIỀU TRA THỊ HIẾU TIÊU DÙNG VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT BÍ XANH PHỤC VỤ ĂN TƯƠI TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC Nguyễn Đình iều1*, Ngô ị Hạnh2, Trần Văn Quang3 TÓM TẮT Điều tra, đánh giá thị trường tiêu thụ, thị hiếu người tiêu dùng và hiện trạng sản xuất bí xanh được thực hiện tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và phía Bắc thông qua thu thập thông tin sơ cấp, thứ cấp, đánh giá đặc điểm nông sinh học và chất lượng. Kết quả cho thấy quả bí xanh phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng là mẫu giống có màu sắc vỏ quả xanh đậm, thịt quả màu xanh, cùi dày, đặc ruột và ăn mềm, có vị ngọt mát, khối lượng trung bình dao động từ 1,0 - 1,5 kg, đường kính từ 6,0 - 8,0 cm, chiều dài từ 35 - 45 cm; hàm lượng chất khô dao động từ 4,45 - 4,99%, chất xơ 10,12 - 18,56%, đường tổng số từ 2,04 - 2,91% và vitamin C từ 3,30 - 4,83 mg/100 g. Các tiêu chí về sản phẩm bí xanh như trên đã nhận được > 60% sự đồng thuận của người tiêu dùng. Nhưng tiêu chí về hình dạng, chất lượng quả góp phần định hướng cho nghiên cứu chọn tạo giống bí xanh phù hợp ăn tươi tại các tỉnh phía Bắc. Từ khóa: Bí xanh ăn tươi, thị trường, thị hiếu tiêu dùng I. ĐẶT VẤN ĐỀ dùng để nấu nướng, đồng thời nêu thực trạng sản Bí xanh là một trong số ít loại rau trồng và thu xuất các giống bí xanh hiện nay nhằm định hướng cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống mới và giúp hoạch trong mùa Hè nắng nóng tại các tỉnh phía người sản xuất lựa chọn giống trồng phù hợp là vấn Bắc. Đây là cây rau ăn quả cho năng suất cao, khả đề mới, chưa được đề cập nhiều trong nghiên cứu. năng bảo quản và vận chuyển quả tốt. Ngoài ăn Tuy nhiên, nội dung điều tra còn giới hạn trong tươi, quả bí còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế phạm vi hẹp, mới chỉ là giống bí cho nấu nướng ở biến thực phẩm: nước uống, mứt, kẹo có giá trị. Do các tỉnh phía Bắc. Riêng thị hiếu cho nấu nướng vậy, diện tích và sản lượng bí xanh ở nước ta tăng cũng còn phụ thuộc vào vùng, miền, lứa tuổi người đều hàng năm. eo Tổng cục ống kê (2018), dùng và món ăn cần nấu. diện tích sản xuất bí xanh trên cả nước từ năm 2015 - 2017 tăng từ 38.600 đến 40.500 ha, sản lượng đạt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 728.800 và 770.200 tấn. Năm 2017, tại vùng đồng bằng sông Hồng, diện tích sản xuất bí xanh lớn 2.1. Đối tượng nghiên cứu nhất cả nước, đạt 12.100 ha (chiếm 30,3%), sản Đối tượng nghiên cứu: Là khách hàng tiêu dùng lượng đạt 276.300 tấn. Tại vùng đồng bằng sông và chủ cửa hàng bán buôn, bán lẻ rau, quả tại một Hồng, bí xanh được tiêu thụ tập trung ở một số số tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và một số hộ tỉnh, thành như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh nông dân tiêu biểu từ các vùng sản xuất chuyên và Hải Dương, ... Tại Hà Nội, mức độ chế biến làm canh ở các tỉnh phía Bắc. thức ăn bình quân là 4,2 gam bí xanh/ngày/người, đạt 4,384 tấn/năm. Hơn nữa, giá bán biến động 2.2. Phương pháp nghiên cứu khá lớn, chênh lệch giữa thời điểm thấp nhất và - ông tin sơ cấp: Điều tra 30 phiếu/điểm cao nhất khoảng 201%, giá bí xanh cao thường vào và 3 điểm/tỉnh (thành phố) × 4 tỉnh/thành phố khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 02 năm sau = 360 phiếu. Tiến hành điều tra người tiêu dùng (An et al., 2003). Trên thị trường, bí xanh đa dạng bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn. Số liệu điều về chủng loại, chất lượng và mục đích sử dụng. Bài tra được tổng hợp và xử lý theo từng điểm. Nội báo giới thiệu kết quả điều tra thị hiếu của người dung các thông tin thu thập được in sẵn trên phiếu tiêu dùng với hình thái và chất lượng quả bí xanh điều tra. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; Nghiên cứu sinh tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Viện Nghiên cứu Rau quả 3 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ, e-mail: thieufcri@gmail.com 80 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022 - ông tin thứ cấp: Số liệu thu thập thông qua - Địa điểm nghiên cứu: Điều tra về thị hiếu báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh; Bộ người tiêu dùng được tiến hành ở các siêu thị Big Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục ống kê, báo cáo C, VinMart và chợ bán lẻ trên địa bàn thành phố khoa học của các cơ quan nghiên cứu. Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và Hải Dương. - Số liệu được tổng hợp, trích ghi rõ nguồn. Điều tra hiện trạng sản xuất được thực hiện tại một Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và số liệu thứ số tỉnh sản xuất bí xanh chuyên canh ở các tỉnh cấp (Nguyễn Lê Hà Phương, 2021). phía Bắc ( anh Hóa, Nghệ An, Bắc Giang, Hòa Bình, Nam Định và Hà Nam). - Đánh giá một số đặc điểm hình thái quả, chất lượng ăn tươi theo phương pháp của Trung tâm Tài III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN nguyên thực vật (2012). - Các chỉ tiêu chất lượng hoá sinh được phân tích 3.1. ông tin chung người tiêu dùng bí xanh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Bí xanh ăn tươi Sản xuất bí xanh Đặc điểm hình thái quả bí xanh Nguồn gen bí xanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 119 0 0
-
9 trang 83 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 57 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 36 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
27 trang 32 0 0
-
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 31 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 29 0 0