ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU Ở NGƯỜI BỆNH THẬN
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 95.70 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Erythropoietin (viết tắt là EPO) là hormon kích thích tạo hồng cầu. Sản phẩm nhân tạo bằng kỷ thuật sinh học gọi là epoetin là glycoprotein hiện hữu dưới nhiều dạng đồng phân tùy theo mức độ gắn kết với glucose trong quá trình tổng hợp. Hiên nay epoetin có 2 dạng α và β mà tính chất dược động học và dược lực học gần như giống nhau. Biệt dược epoetin α: Epogen (công ty Amgen ở Hoa-kỳ) và Eprex ở Âu châu. Biệt dược epoetin β: Neorecormon ở Pháp. Epoetin α phải tiêm 3 lần mỗi tuần,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU Ở NGƯỜI BỆNH THẬN ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU Ở NGƯỜI BỆNH THẬN Erythropoietin (viết tắt là EPO) là hormon kích thích tạo hồng cầu.Sản phẩm nhân tạo bằng kỷ thuật sinh học gọi là epoetin là glycoproteinhiện hữu dưới nhiều dạng đồng phân tùy theo mức độ gắn kết với glucosetrong quá trình tổng hợp. Hiên nay epoetin có 2 dạng α và β mà tính chấtdược động học và dược lực học gần như giống nhau. Biệt dược epoetin α: Epogen (công ty Amgen ở Hoa-kỳ) và Eprex ởÂu châu. Biệt dược epoetin β: Neorecormon ở Pháp. Epoetin α phải tiêm 3 lần mỗi tuần, nên công ty Amgen sản xuấtDarbepoetin (biệt dược Aranesp) chỉ tiêm mỗi tuần 1 lần. EPO tổng hợp bởi gan trong thai nhi, và ở người lớn bởi những tế bàoquanh tiểu quản và tế bào nội mô vi mạch của thận. Tổng hợp gia tăng khisức ép 1 phần của oxy ở mức thận suy giảm. Một trong những cơ chế canthiệp hemoglobin, khi ni-tơ hóa ở phổi, giải phóng nitric oxide (NO) ở vi tihuyết quản thận. NO qua kích thích guanilate cyclase kích hoạt sản xuấtEPO. Tổng hợp chất này giảm khi thận bị bệnh. Thủy phân, tách rời nhữngphân tử cuối của acid sialic hay acid N-acetyl-neuraminic của EPO, làmEPO không hoạt động. Thụ thể EPO hiện hữu với lượng thấp trên nguyên hồng cầu và tế bàonhân khổng lồ. EPO khi bám vào thụ thể sẽ chuyển nhiều đường tín hiệu bêntrong tế bào. EPO tăng lượng hồng cầu lưới và tăng tổng hợp hemoglobin. EPO tácđộng lên nhiều giai đoạn trưởng thành của hồng cầu trong trong tủy xươngvà trong máu ngoại vi. EPO hổ trợ biến đổi CFUE (Colony Forming UnitErythroid) tạm dịch là tế bào giống hồng cầu đơn vị tạo bầy thành nguyênhồng cầu rồi thành hồng cầu. Epoetin dùng cho chỉ định thiếu máu nặng ở bệnh nhân suy thận mãn,để giảm truyền máu. Tuy nhiên, năm 2007, FDA đưa ra cảnh báo nếu dùngepoetin để duy trì mức hemoglobin trên 12 g/dL sẽ tăng số tử vong, nhồimáu cơ tim không chết người, đột quỵ và sinh huyết khối. Do đó không nênđiều trị lâu dài bằng epoetin và không nên dùng epoetin để điều trị chứngthiếu máu như thở ngắn, mệt mỏi, choáng váng, thiếu sức. Có 3 nghiên cứu về tăng hemoglobin bằng Epoetin: 1/ CHOIR (Correction of Hemoglobin and Outcomes in RenalInsufficiency) tạm dịch là sửa đổi hemoglobin và kết quả trong suy thận,dùng epoetin-α; 2/ CREATE (Cardiovascular Risk Reduction by Early anemiaTreatment with Epoitein-beta tạm dịch là Giảm nguy cơ tim mạch bằng cáchđiều trị sớm thiếu máu bằng Epoetin-β; 3/ TREAT (Trial to Reduce Cardiovascular Events with AranespTherapy) tạm dịch là Thử giảm sự cố tim mạch với điều trị Aranesp tức làDarbepoetin. Cả 3 nghiên cứu cho thấy tăng hemoglobin không đi đôi với tăng lợiích nhưng có lẽ sẽ tăng nguy cơ.Do đó, hội bệnh thận Hoa-kỳ vừa đưa ra lờikhuyên là điều trị với eoetin chỉ nên áp dụng cho bệnh nhân suy thận mãnthiếu máu trầm trọng phải truyền máu thường xuyên, hay những người đượcxem là ứng viên ghép thận nên không thể truyền máu. Hội này cũng khuyêntránh dùng epoetin để quản lý bệnh thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mãnkhông cần thẩm tách (lọc thận nhân tạo) vì tỷ suất cao đột quỵ và huyết khốitắc mạch và có thể tăng cao nguy cơ ung thư thấy trong nghiên cứu TREAT. Tại Việt-nam, hình như bảo hiểm y tế chỉ cho phép dùng mỗi tuần 2ống 2000 đơn vị, nên mức hemoglobin khó đạt đến 10 g/dL, do đó khó xảyra nguy cơ trên. Dược sĩ Lê-văn-Nhân
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU Ở NGƯỜI BỆNH THẬN ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU Ở NGƯỜI BỆNH THẬN Erythropoietin (viết tắt là EPO) là hormon kích thích tạo hồng cầu.Sản phẩm nhân tạo bằng kỷ thuật sinh học gọi là epoetin là glycoproteinhiện hữu dưới nhiều dạng đồng phân tùy theo mức độ gắn kết với glucosetrong quá trình tổng hợp. Hiên nay epoetin có 2 dạng α và β mà tính chấtdược động học và dược lực học gần như giống nhau. Biệt dược epoetin α: Epogen (công ty Amgen ở Hoa-kỳ) và Eprex ởÂu châu. Biệt dược epoetin β: Neorecormon ở Pháp. Epoetin α phải tiêm 3 lần mỗi tuần, nên công ty Amgen sản xuấtDarbepoetin (biệt dược Aranesp) chỉ tiêm mỗi tuần 1 lần. EPO tổng hợp bởi gan trong thai nhi, và ở người lớn bởi những tế bàoquanh tiểu quản và tế bào nội mô vi mạch của thận. Tổng hợp gia tăng khisức ép 1 phần của oxy ở mức thận suy giảm. Một trong những cơ chế canthiệp hemoglobin, khi ni-tơ hóa ở phổi, giải phóng nitric oxide (NO) ở vi tihuyết quản thận. NO qua kích thích guanilate cyclase kích hoạt sản xuấtEPO. Tổng hợp chất này giảm khi thận bị bệnh. Thủy phân, tách rời nhữngphân tử cuối của acid sialic hay acid N-acetyl-neuraminic của EPO, làmEPO không hoạt động. Thụ thể EPO hiện hữu với lượng thấp trên nguyên hồng cầu và tế bàonhân khổng lồ. EPO khi bám vào thụ thể sẽ chuyển nhiều đường tín hiệu bêntrong tế bào. EPO tăng lượng hồng cầu lưới và tăng tổng hợp hemoglobin. EPO tácđộng lên nhiều giai đoạn trưởng thành của hồng cầu trong trong tủy xươngvà trong máu ngoại vi. EPO hổ trợ biến đổi CFUE (Colony Forming UnitErythroid) tạm dịch là tế bào giống hồng cầu đơn vị tạo bầy thành nguyênhồng cầu rồi thành hồng cầu. Epoetin dùng cho chỉ định thiếu máu nặng ở bệnh nhân suy thận mãn,để giảm truyền máu. Tuy nhiên, năm 2007, FDA đưa ra cảnh báo nếu dùngepoetin để duy trì mức hemoglobin trên 12 g/dL sẽ tăng số tử vong, nhồimáu cơ tim không chết người, đột quỵ và sinh huyết khối. Do đó không nênđiều trị lâu dài bằng epoetin và không nên dùng epoetin để điều trị chứngthiếu máu như thở ngắn, mệt mỏi, choáng váng, thiếu sức. Có 3 nghiên cứu về tăng hemoglobin bằng Epoetin: 1/ CHOIR (Correction of Hemoglobin and Outcomes in RenalInsufficiency) tạm dịch là sửa đổi hemoglobin và kết quả trong suy thận,dùng epoetin-α; 2/ CREATE (Cardiovascular Risk Reduction by Early anemiaTreatment with Epoitein-beta tạm dịch là Giảm nguy cơ tim mạch bằng cáchđiều trị sớm thiếu máu bằng Epoetin-β; 3/ TREAT (Trial to Reduce Cardiovascular Events with AranespTherapy) tạm dịch là Thử giảm sự cố tim mạch với điều trị Aranesp tức làDarbepoetin. Cả 3 nghiên cứu cho thấy tăng hemoglobin không đi đôi với tăng lợiích nhưng có lẽ sẽ tăng nguy cơ.Do đó, hội bệnh thận Hoa-kỳ vừa đưa ra lờikhuyên là điều trị với eoetin chỉ nên áp dụng cho bệnh nhân suy thận mãnthiếu máu trầm trọng phải truyền máu thường xuyên, hay những người đượcxem là ứng viên ghép thận nên không thể truyền máu. Hội này cũng khuyêntránh dùng epoetin để quản lý bệnh thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mãnkhông cần thẩm tách (lọc thận nhân tạo) vì tỷ suất cao đột quỵ và huyết khốitắc mạch và có thể tăng cao nguy cơ ung thư thấy trong nghiên cứu TREAT. Tại Việt-nam, hình như bảo hiểm y tế chỉ cho phép dùng mỗi tuần 2ống 2000 đơn vị, nên mức hemoglobin khó đạt đến 10 g/dL, do đó khó xảyra nguy cơ trên. Dược sĩ Lê-văn-Nhân
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 94 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 62 0 0